Download miễn phí Chuyên đề Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam





MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ 3
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM) 3
1.1.2. Hoạt động của NHTM 3
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 4
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 6
1.1.2.3. Hoạt động khác 8
1.2. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ 10
1.2.1 Khái niệm ngân hàng điện tử 10
1.2.2. Các dịch vụ ngân hàng điện tử: 12
1.2.2.1. Các điểm chấp nhận thanh toán( EFTPOS- Electronic Fund Transfer At Point Of Sale) 12
1.2.2.2. Hệ Thống máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine- ATM) 13
1.2.2.3. Ngân hàng qua điện thoại (Phone & mobile-Banking) 14
1.2.2.4. Ngân hàng tại nhà (Homebanking) 15
1.2.2.5. Ngân hàng trực tuyến (Internet Banking) 16
1.2.3. Sự cần thiết phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử 16
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển ngân hàng điện tử: 18
1.2.4.1. Vấn đề về vốn: 19
1.2.4.2. Vấn đề về công nghệ 19
1.2.4.3.Vấn đề an toàn bảo mật: 20
1.4.4.Vấn đề quản trị và phòng ngừa rủi ro 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 22
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG 22
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. 22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 24
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh 25
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn 26
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng: 26
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế 27
2.1.3.4. Hoạt động kinh doanh thẻ. 28
2.1.3.5. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 29
2.1.3.6. Hoạt động kinh doanh chứng khoán (thông qua công ty con- công ty chứng khoán VCB VCBS) 29
2.2. THỰC TRẠNG CÁC DỊCH VỤ EBANKING TẠI VCB 30
2.2.1 Những dịch vụ E-Banking mà VCB đang cung cấp 30
2.2.1.1 Hệ thống máy ATM và thẻ thanh toán của VCB 30
2.2.1.2 VCB iB@anking 34
2.2.1.3.SMS Banking 35
2.2.1.4 VCB Money 36
2.2.2. Đánh giá về khả năng phát triển. 42
2.2.2.1.Quan hệ đối với khách hàng, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước 42
2.2.2.2. Các kế hoạch triển khai sản phẩm mới 48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG 52
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN E-BANKING 52
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 53
3.2.1. Vốn đầu tư. 54
3.2.2. Hạ tầng cơ sở và giải pháp công nghệ 56
3.2.3. Nguồn nhân lực trình độ cao. 60
3.2.4. Hỗ trợ về mặt pháp lý, hợp tác đào tạo nguồn nhân lực. 61
KẾT LUẬN 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

à Paris.
3 Công ty liên doanh (Công ty Quản lý Quỹ Vietcombank – VCBF, Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina, Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday - Bến Thành).
Hoạt động của VCB còn được Sự hỗ trợ của mạng lưới các ngân hàng đại lý lên tới con số 1300 tại 90 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Năm 2008, với sự thay đổi về cơ cấu sở hữu, chuyển từ một ngân hàng thương mại quốc doanh thành một ngân hàng cổ phần, VCB sẽ đạt được những bước tiến trong việc quản trị ngân hàng hiện địa theo hướng quốc tế hóa, đầu tư vào công nghệ ngân hàng mở rộng các loại hình kinh doanh, phát triển các sản phầm và dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, hướng đến mục tiêu là trở thành một tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu của khu vực trong giai đoạn 2015-2020.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Theo điều lệ của VCB,cơ cấu tổ chức của VCB bao gồm:
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của VCB, nhiệm kì của hội đồng quản trị là 05 năm. Hội đồng quản trị gồm có 07 thành viên, trong đó có chủ tịch hội đồng quản trị, 01 thành viên hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc, 01 thành viên hội đồng quản trị kiêm trưởng ban kiểm soát.
- Ban kiểm soát: thực thi chức năng kiểm toán và kiểm soát nội bộ. Ban kiểm soát gồm có 6 thành viên, trong đó có 01 trưởng ban, 03 thành viên chuyên trách và 02 thành viên kiêm nhiệm (một thành viên do bộ trưởng bộ tài chính giới thiệu, một thành viên do thống đốc NHNN giới thiệu).
- Tổng giám đốc, ban điều hành và bộ máy giúp việc: tổng giám đốc là thay mặt theo pháp luật của VCB, là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định. Giúp việc cho tổng giám đốc là các phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Trước những biến động về giá huy động vốn trên thị trường, VCB đã chủ động áp dụng lãi suất linh hoạt trên cơ sở đánh giá tình hình cung và cầu trên thị trường, tích cực cỉa thiện chênh lệch giữa lãi suất cho vay – huy động và chênh lệch lãi suất giữa các chi nhánh, cải thiện quản trị thanh khoản dựa trên hệ thống thông số an toàn đồng thời phát triển thêm nhiều công cụ huy động mới như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bảo an, chứng chỉ tiền gửi, lãi suất bậc thang...)
Các biện pháp chủ động và linh hoạt trong chính sách lãi suất đối với khách hàng cả cá nhân lẫn doanh nghiệp, bằng đồng Việt Nam cũng như bẳng ngoại tệ đã góp phần làm giảm thiểu tác động của biến động thị trường đối với việc huy động vốn, nâng cao hệ số sử sụng vốn, chất lượng quản trị vốn và sau cùng là tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Hiện nay, thị phần huy động vốn của VCB chiếm 18,2% tổng huy động vốn toàn ngành.
Vốn huy động năm 2006 đạt trên 152.000 tỷ VND, tăng 21.5% so với 2005 và 37,52% so với năm 2004. Năm 2006 cũng là năm tăng trưởng mạnh trong công tác huy động vốn từ kênh phát hành giấy tờ có giá bao gồm các loại kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tăng hơn 66.87% so với năm 2005, góp phần làm sôi động thị trường các công cụ nợ ngắn hạn và dài hạn vốn là một phần không thể tách rời của thị trường tài chính.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng:
Trong giai đoạn 2001-2006, dư nợ tín dụng tăng trưởng mạnh, đặc biệt là năm 2002. Dự nợ tín dụng trung bình tăng 32,7%/năm. Dư nợ cho vay tăng trưởng nhanh nhưng chất lượng tín dụng vẫn được quan tâm hàng đầu. VCB đã sử dụng một số mô hình quản lý mới nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dư nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay đã liên tục giảm. Đến 31/12.2006, tỷ lệ này còn 2,28% so với tỷ lệ 2,44% của năm 2005 theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN về phân loại và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
Nhìn chung cơ cấu tín dụng của VCB được phân bố khá hợp lý
Dư nợ theo lĩnh vực đầu tư hợp lý: tổng dư nợ cho vay của 10 mặt hàng lĩnh vực đầu tư lớn nhất của VCB chiếm khoảng 40% so với tổng dư nợ và không có lĩnh vực đầu tư nào có tỷ trọng dư nợ trên 10%
Khu vực đầu tư được chỉ đạo tập trung hơn cho các khu vực kinh tế phát triển
Mảng tín dụng bán lẻ đã được mở rộng tại các khu vực đô thị và thành phố đông dân cư...
VCB tiến hành phân loại nợ theo quyết định 493, nợ xấu của VCB bao gồm nợ từ nhóm 3 trở lên là 1.624.004 triệu VND,chiếm 2.66% tổng dư nợ nội bảng. Do đó tổng số dự phòng rủi ro mà VCB phải trích lập nếu tính theo thời điểm 31/12/2006 là 1.871.569 VND, bao gồm 1.011.436 triệu VND dự phòng cụ thể và 860.133 triệu VND là dự phòng chung.
Để xử lý tổng số rủi ro lũy kế từ năm 1996 đến 31/12/2006, VCB đã sử dụng khoảng 4.467 tỷ VND, trong đó nợ tín dụng là 4.195 tỷ VND, L/C quá hạn từ thời bao cấp 146 tỷ đồng, rủi ro khác 126 tỷ.
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động thế mạnh truyền thống của VCB. TRong những năm qua, hoạt động xuất nhập khẩu liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, tạo điều kiện để hoạt động thanh toán quốc tế của VCB phát triển.
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua VCB năm 2006 đạt 22,8 tỷ USD tăng 31,3% so với năm 2005, chiếm thị phần 27,4% so với kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước.
Hoạt động thanh toán quốc tế của VCB đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định. Trong giai đoạn 2004-2006, VCB duy trì tỷ trọng 28.32% tổng kim ngach thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước với mức tăng bình quân 18.31%/năm.
2.1.3.4. Hoạt động kinh doanh thẻ.
VCB cũng được coi như là một ngân hàng tiên phong đi đầu cho việc triển khai các dịch vụ thẻ tại Việt Nam. Đồng thời VCB cũng có tốc độ phát triển của hoạt động này rất nhanh.Tốc độ phát triển thẻ ghi nợ nội địa connect24 liên tục ở mức 200-300%/năm trong những năm gần đây. Năm 2006 tốc độ phát triển tuy có giảm sút nhưng vẫn duy trì ở mức cao 63%. Tốc độ phát hành thẻ quốc tế cũng tăng trưởng nhanh.
VCB cũng gia tăng việc liên kết với các nghành kinh tế chủ lực khác như điện lực, viễn thông, hàng không, bảo hiểm... cho phép gia tăng tiện ích cho người sử dụng.
VCB hiện đang tiên phong dẫn đầu trong việc phát triển các tiện ích gia tăng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại như dịch vụ thẻ connect 24 và dịch vụ thương mại điện tử VCB-P cho phép khách hàn mua thẻ internet, thẻ điện thoại, thẻ game, thanh toán tiền điện, cước internet, phí bảo hiểm, cước phí điện thoại cố định và di động qua hệ thống máy ATM.
VCB hiện đang là đối tác chiến lược tin cậy hàng đầu tại Việt Nam với các tổ chức thẻ hàng đầu trên thế giới như Visa card, Master Card, Amerrica Express, ICB, Diners Club. VCB hiện là ngân hàng phát hành đọc quyền thẻ Amex tại Việt Nam.
2.1.3.5. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong vài năm gần đây có nhiều thuận lợi như kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, nguồn kiều hối dồi dào, tỷ giá giữa USD và VND tương đối ổn định. Doanh os mua bán ngoại tệ tron...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top