cobekieusa_128
New Member
Download Luận văn Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài. . 4
2. Mục đích nghiên cứu . 5
3 Nhiệm vụ nghiên cứu . 5
4. Đối tượng nghiên cứu . 6
5. Phạm vi nghiên cứu . 6
6. Phương pháp nghiên cứu . 6
7. Cấu trúc của khoá luận . 7
CHưƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG . 8
1.1. Khái niệm, nguyên tắc, tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền
vững. . 8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản . 8
1.1.2. Những nguyên tắc cơ bản của phát triển bền vững . 13
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững. 21
1.2 Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền vững . 32
1.2.1. Vai trò, đặc điểm của quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền
vững. 32
1.2.2. Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với phát triển du
lịch bền vững. . 34
1.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển du lịch bền vững.
. 35
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế. . 35
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước . 40
1.3.3. Những bài học rút ra cho phát triển du lịch bền vững Hải Dương. . 41
CHưƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở
HẢI DưƠNG . 43
2.1. Tài nguyên du lịch ở Hải Dương. . 43
2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên . 43
2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn . 49
2.1.3. Đánh giá chung về tài nguyên du lịch ở Hải Dương. . 54
2.2. Thực trạng phát triển du lịch ở Hải Dương . 56
2.2.1. Các chỉ tiêu đã đạt được trong phát triển ngành. 56
2.2.2. Thực trạng hệ thống sản phẩm du lịch . 72
2.2.3. Hiện trạng về hoạt động xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch . 76
2.2.4. Hiện trạng về quản lý khai thác tài nguyên và môi trường du lịch. . 77
2.2.5. Hiện trạng hoạt động quản lý phát triển du lịch . 84
2.2.6. Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch . 89
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch ở Hải Dương trên
quan điểm phát triển du lịch bền vững và những vấn đề đặt ra. . 89
2.3.1. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch ở Hải Dương trên
quan điểm phát triển du lịch bền vững . 89
2.3.2. Những vấn đề đặt ra đối với phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương
. 91
CHưƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở
HẢI DưƠNG . 98
3.1. Định hướng phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương . 98
3.1.1. Mục tiêu . 98
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương . 102
3.2. Các giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương . 114
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển du lịch bền vững về kinh tế . 114
3.2.2. Nhóm các giải pháp phát triển bền vững về tài nguyên - môi trường
. 123
3.2.3 Nhóm giải pháp phát triển du lịch bền vững về xã hội . 125
KẾT LUẬN . 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 130
PHỤ LỤC . 131
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
lý chưa nhất quán và không khoa học, còn nhiều lúng túng trong công tác
quản lý, tổ chức lao động, quản lý khách, quản lý khách, quản lý chất lương
Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương
Phan Thị Thanh Hiền- Vh1003 70
dịch vụ, vì vậy mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của đội ngũ lao động này
thường không cao.
Lao động nghiệp vụ : Đây là lực lượng chính trong ngành du lịch, là
đối tượng lao động trực tiếp và là căn cứ để khách du lịch đánh giá chất lượng
dịch vụ du lịch. Tuy đã và đang từng bước được đào tạo lại nhưng trình độ
của đội ngũ này hiện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc,, đặc biệt
là những cơ sở kinh doanh có quy mô nhỏ, lao động thường chưa qua đào tạo
chuyên ngành. Chính vì vậy nên lực lượng lao động nghiệp vụ rất yếu về
chuyên môn.
Như vậy, chỉ tiêu về lao động trong suốt giai đoạn 2001-2010 tăng
trưởng liên tục. Xét khía cạnh tăng trưởng về mặt kinh tế thì các chỉ tiêu này
đáp ứng được yêu cầu về phát triển bền vững về số lượng lao động. Tuy
nhiên, chất lượng nguồn nhân lực có được nâng lên song còn có sự chênh lệch
khá lớn giữa các thành phần kinh tế và nhìn chung chưa đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao của khách. Do đó, đánh giá cả về chất lượng thì nhân lực
du lịch chưa đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
2.2.1.5. Về đầu tư phát triển du lịch
Trong những năm qua, đầu tư phát triển du lịch ở Hải Dương có nhiều
hướng gia tăng nhanh: Tổng vốn dầu tư cho phát triển du lịch tính đến năm
2000 là 1050 tỷ đồng; tình đến nay, tổng số vốn đầu tư cho du lịch đạt trên
3458 tỷ đồng (giai đoạn 2001- 2008 tăng thêm 2408 tỷ đồng). Trong đó có 3
dự án từ 300 đến 600 tỷ đồng, 10 dự án có vốn đầu tư từ 15- 50 tỷ đồng, còn
lại là các dự án có quy mô nhỏ từ 3-5 tỷ đồng.
Đầu tư phát triển du lịch ở Hải Dương được hình thành từ hai nguồn
vốn cơ bản: nguồn ngân sách nhà nước và nguồn của các thành phần kinh tế
trong nước (Phụ lục 08)
_ Ngân sách Nhà nước: đầu tư cho phát triển du lịch giai đoạn 2001-
2008 (tính cả đồi đất lấy hạ tầng các khu đô thị) là 335 tỷ đồng, chiếm 13,9%
tổng mức đầu tư của các thành phần kinh tế. Trong đó đầu tư vào hạ tầng giao
Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương
Phan Thị Thanh Hiền- Vh1003 71
thông, điện nước 242 tỷ đồng, cải tạo, bảo tồn chống xuống cấp các điểm di
tích 91 tỷ 275 triệu đồng. Thực chất, nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng mới chỉ
đầu tư mạng lưới giao thông dẫn đến các khu, điểm du lịch (có thể xem như là
đầu tư hạ tầng- xã hội chung của tỉnh), hạ tầng bên trong các khu du lịch chưa
được đầu tư.
Vốn đầu tư cho sự nghiệp du lịch (các hoạt động như xúc tiến, đào tạo
nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, xây dựng đề án phát triển sản phẩm du
lịch…) còn quá ít so với các ngành kinh tế khác: giai đoạn 2001- 2005, đầu tư
cho sự nghiệp du lịch du lịch chiếm 0,15% tổng mức đầu tư cho sự nghiệp
kinh tế; năm 2006 chiếm 0,42%; năm 2007 chiếm 0.14%; sang giai đoạn
2006- 2009 chiếm tỷ trọng là 0,19%.
Tỷ trọng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng so với đầu tư phát triển
của tỉnh còn thấp và có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do giai đoạn 2001-
2005 có nguồn đổi đất lấy hạ tầng của Công ty Thương mại Du lịch Nam
Cường và một số doanh nghiệp khác đầu tư vào các khu đô thị mới và giao
thông dẫn đến các khu, điểm du lịch của doanh nghiệp này. Từ năm 2007,
nguồn đầu tư của Nhà nước giảm đần thêm vào đó, các dự án đầu tư từ Ngân
sách nhà nước thường giao cho các ngành khác hay địa phương làm chủ đầu
tư không có sự tham gia của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch nên đầu tư
không có tính hướng đích thu hút du lịch.
_ Nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác. Hướng đầu tư vào
xây mới hệ thống khách sạn, nhà hàng và các khu vui choi giải trí tổng hợp,
vận chuyển khách, điểm dừng chân của du khách. Trong đó cố 3 dự án án quy
mô lớn từ 300- 600 tỷ đồng, 10 dự án có vốn đàu tư từ 15- 50 tỷ đồng còn lại
các dự án có quy mô nhỏ từ 3- 5 tỷ đồng. (Phụ lục 09, Danh mục các dự án
đầu tư giai đoạn 2001- 2008).
Từ những vấn đề trên có thể thấy đầu tư phát triển du lịch ở hải Dương
còn nhiều bất cập, đầu tư từ ngân sách nhà nước cho sự nghiệp phát triển du
lịch quá nhỏ so với các đầu tư sự nghiệp kinh tế của tỉnh. Đầu tư từ các thành
phần kinh tế còn quá manh mún, nhỏ lẻ, chính vì vậy mà cho đến ngày nay
Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương
Phan Thị Thanh Hiền- Vh1003 72
Hải Dương còn chưa có các khu du lịch hoàn chỉnh nào. Nguyên nhân chính
là do công tác quy hoạch tổng thể mang tính định hướng chung, các quy
hoạch chi tiết chưa được nghiên cứu, xây dựng, do đó không có cơ sở để thu
hút vốn đầu tư lớn trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài.
Bảng 2.9. Chi đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2001- 2008
Đơn vị tính: triệu đồng
2001-2005 2006 2007 2008 2001-2008
1.Chi đầu tƣ phát triển
Đầu tư CSHTDL và Tu
bổ di tích *
285.067 71484 35442 33282 333275
Tổng chi ĐTPT** 2.313.361 820.236 762.627 758.799 4.655.023
Tỷ trọng (%) 12,32 8,72 4,65 4,39 7,16
2.Chi sự nghiệp kinh tế
Chi sự nghiệp du lịch* 580 465 195 485 1.725
Chi sự nghiệp kinh tế** 386.192 110.766 140.970 ” ”
Tỷ trọng (%) 0,15 0,42 0,14
*Nguồn Báo cáo thống kê giai đoạn 2001- 2005, năm 2006, năm 2007 của Sở
TM và DL; Báo cáo thống kê năm 2008 của Sở VHTT và DL.
**Nguồn từ niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
2.2.2. Thực trạng hệ thống sản phẩm du lịch
2.2.2.1. Các khu du lịch, điểm du lịch
Ở Hải Dương có một số khu, điểm du lịch chính sau:
_ Khu du lịch Côn Sơn- Kiếp Bạc: Với giá trị văn hóa lịch sử cao,
cảnh quan kỳ vỹ, Côn Sơn- Kiếp Bạc là khu du lịch tổn hợp với nhiều loại sản
Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương
Phan Thị Thanh Hiền- Vh1003 73
phẩm du lịch: Du lịch văn hóa, tâm linh; Du lịch sinh thái, Du lịch thể thao;
Du lịch kết hợp nghỉ dưỡng, cắm trại…Hoạt động du lịch ở đây mang tính
mùa vụ rõ rệt. Hàng năm, có hai mùa lễ họi được tổ chức tại Côn Sơn- Kiếp
Bạc: Mùa xuân và mùa thu. Đây chính là thời gian mà lượng khách du lịch
đến Côn Sơn- Kiếp Bạc nhiều nhất. Theo thống kê của Ban quản lý khu di
tích Côn Sơn- Kiếp Bạc tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2001-2008 khoảng 20%,
năm 2008 đạt trên 1 triệu lượt khách, sang năm 2009 lượng khách du lịch tiếp
tục tăng nhanh và mạnh hơn so với năm trước.
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ du lịch ở Côn Sơn chưa được hiện đại
sơng tương đối đầy đủ và thuận lợi. Hệ thống đường giao thông vào các khu
điểm di tích tương đối thuận lợi, hệ thống điện nước đầy đủ, công tác kè hồ,
xây tường bảo vệ rừng, công tác vệ sinh môi trường an ninh trật tự được bảo
vệ chặt chẽ. Các loại hình dịch vụ: kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, vận
chuyển, ăn uống, mua sắm phats triển và mở rộng. Tuy nhiên quy mô của các
loại hình dịch vụ này còn...
Download Luận văn Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương miễn phí
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài. . 4
2. Mục đích nghiên cứu . 5
3 Nhiệm vụ nghiên cứu . 5
4. Đối tượng nghiên cứu . 6
5. Phạm vi nghiên cứu . 6
6. Phương pháp nghiên cứu . 6
7. Cấu trúc của khoá luận . 7
CHưƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG . 8
1.1. Khái niệm, nguyên tắc, tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền
vững. . 8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản . 8
1.1.2. Những nguyên tắc cơ bản của phát triển bền vững . 13
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững. 21
1.2 Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền vững . 32
1.2.1. Vai trò, đặc điểm của quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền
vững. 32
1.2.2. Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với phát triển du
lịch bền vững. . 34
1.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển du lịch bền vững.
. 35
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế. . 35
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước . 40
1.3.3. Những bài học rút ra cho phát triển du lịch bền vững Hải Dương. . 41
CHưƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở
HẢI DưƠNG . 43
2.1. Tài nguyên du lịch ở Hải Dương. . 43
2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên . 43
2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn . 49
2.1.3. Đánh giá chung về tài nguyên du lịch ở Hải Dương. . 54
2.2. Thực trạng phát triển du lịch ở Hải Dương . 56
2.2.1. Các chỉ tiêu đã đạt được trong phát triển ngành. 56
2.2.2. Thực trạng hệ thống sản phẩm du lịch . 72
2.2.3. Hiện trạng về hoạt động xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch . 76
2.2.4. Hiện trạng về quản lý khai thác tài nguyên và môi trường du lịch. . 77
2.2.5. Hiện trạng hoạt động quản lý phát triển du lịch . 84
2.2.6. Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch . 89
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch ở Hải Dương trên
quan điểm phát triển du lịch bền vững và những vấn đề đặt ra. . 89
2.3.1. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch ở Hải Dương trên
quan điểm phát triển du lịch bền vững . 89
2.3.2. Những vấn đề đặt ra đối với phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương
. 91
CHưƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở
HẢI DưƠNG . 98
3.1. Định hướng phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương . 98
3.1.1. Mục tiêu . 98
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương . 102
3.2. Các giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương . 114
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển du lịch bền vững về kinh tế . 114
3.2.2. Nhóm các giải pháp phát triển bền vững về tài nguyên - môi trường
. 123
3.2.3 Nhóm giải pháp phát triển du lịch bền vững về xã hội . 125
KẾT LUẬN . 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 130
PHỤ LỤC . 131
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
tạo qua chuyên ngành nên phương pháp quảnlý chưa nhất quán và không khoa học, còn nhiều lúng túng trong công tác
quản lý, tổ chức lao động, quản lý khách, quản lý khách, quản lý chất lương
Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương
Phan Thị Thanh Hiền- Vh1003 70
dịch vụ, vì vậy mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của đội ngũ lao động này
thường không cao.
Lao động nghiệp vụ : Đây là lực lượng chính trong ngành du lịch, là
đối tượng lao động trực tiếp và là căn cứ để khách du lịch đánh giá chất lượng
dịch vụ du lịch. Tuy đã và đang từng bước được đào tạo lại nhưng trình độ
của đội ngũ này hiện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc,, đặc biệt
là những cơ sở kinh doanh có quy mô nhỏ, lao động thường chưa qua đào tạo
chuyên ngành. Chính vì vậy nên lực lượng lao động nghiệp vụ rất yếu về
chuyên môn.
Như vậy, chỉ tiêu về lao động trong suốt giai đoạn 2001-2010 tăng
trưởng liên tục. Xét khía cạnh tăng trưởng về mặt kinh tế thì các chỉ tiêu này
đáp ứng được yêu cầu về phát triển bền vững về số lượng lao động. Tuy
nhiên, chất lượng nguồn nhân lực có được nâng lên song còn có sự chênh lệch
khá lớn giữa các thành phần kinh tế và nhìn chung chưa đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao của khách. Do đó, đánh giá cả về chất lượng thì nhân lực
du lịch chưa đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
2.2.1.5. Về đầu tư phát triển du lịch
Trong những năm qua, đầu tư phát triển du lịch ở Hải Dương có nhiều
hướng gia tăng nhanh: Tổng vốn dầu tư cho phát triển du lịch tính đến năm
2000 là 1050 tỷ đồng; tình đến nay, tổng số vốn đầu tư cho du lịch đạt trên
3458 tỷ đồng (giai đoạn 2001- 2008 tăng thêm 2408 tỷ đồng). Trong đó có 3
dự án từ 300 đến 600 tỷ đồng, 10 dự án có vốn đầu tư từ 15- 50 tỷ đồng, còn
lại là các dự án có quy mô nhỏ từ 3-5 tỷ đồng.
Đầu tư phát triển du lịch ở Hải Dương được hình thành từ hai nguồn
vốn cơ bản: nguồn ngân sách nhà nước và nguồn của các thành phần kinh tế
trong nước (Phụ lục 08)
_ Ngân sách Nhà nước: đầu tư cho phát triển du lịch giai đoạn 2001-
2008 (tính cả đồi đất lấy hạ tầng các khu đô thị) là 335 tỷ đồng, chiếm 13,9%
tổng mức đầu tư của các thành phần kinh tế. Trong đó đầu tư vào hạ tầng giao
Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương
Phan Thị Thanh Hiền- Vh1003 71
thông, điện nước 242 tỷ đồng, cải tạo, bảo tồn chống xuống cấp các điểm di
tích 91 tỷ 275 triệu đồng. Thực chất, nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng mới chỉ
đầu tư mạng lưới giao thông dẫn đến các khu, điểm du lịch (có thể xem như là
đầu tư hạ tầng- xã hội chung của tỉnh), hạ tầng bên trong các khu du lịch chưa
được đầu tư.
Vốn đầu tư cho sự nghiệp du lịch (các hoạt động như xúc tiến, đào tạo
nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, xây dựng đề án phát triển sản phẩm du
lịch…) còn quá ít so với các ngành kinh tế khác: giai đoạn 2001- 2005, đầu tư
cho sự nghiệp du lịch du lịch chiếm 0,15% tổng mức đầu tư cho sự nghiệp
kinh tế; năm 2006 chiếm 0,42%; năm 2007 chiếm 0.14%; sang giai đoạn
2006- 2009 chiếm tỷ trọng là 0,19%.
Tỷ trọng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng so với đầu tư phát triển
của tỉnh còn thấp và có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do giai đoạn 2001-
2005 có nguồn đổi đất lấy hạ tầng của Công ty Thương mại Du lịch Nam
Cường và một số doanh nghiệp khác đầu tư vào các khu đô thị mới và giao
thông dẫn đến các khu, điểm du lịch của doanh nghiệp này. Từ năm 2007,
nguồn đầu tư của Nhà nước giảm đần thêm vào đó, các dự án đầu tư từ Ngân
sách nhà nước thường giao cho các ngành khác hay địa phương làm chủ đầu
tư không có sự tham gia của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch nên đầu tư
không có tính hướng đích thu hút du lịch.
_ Nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác. Hướng đầu tư vào
xây mới hệ thống khách sạn, nhà hàng và các khu vui choi giải trí tổng hợp,
vận chuyển khách, điểm dừng chân của du khách. Trong đó cố 3 dự án án quy
mô lớn từ 300- 600 tỷ đồng, 10 dự án có vốn đàu tư từ 15- 50 tỷ đồng còn lại
các dự án có quy mô nhỏ từ 3- 5 tỷ đồng. (Phụ lục 09, Danh mục các dự án
đầu tư giai đoạn 2001- 2008).
Từ những vấn đề trên có thể thấy đầu tư phát triển du lịch ở hải Dương
còn nhiều bất cập, đầu tư từ ngân sách nhà nước cho sự nghiệp phát triển du
lịch quá nhỏ so với các đầu tư sự nghiệp kinh tế của tỉnh. Đầu tư từ các thành
phần kinh tế còn quá manh mún, nhỏ lẻ, chính vì vậy mà cho đến ngày nay
Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương
Phan Thị Thanh Hiền- Vh1003 72
Hải Dương còn chưa có các khu du lịch hoàn chỉnh nào. Nguyên nhân chính
là do công tác quy hoạch tổng thể mang tính định hướng chung, các quy
hoạch chi tiết chưa được nghiên cứu, xây dựng, do đó không có cơ sở để thu
hút vốn đầu tư lớn trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài.
Bảng 2.9. Chi đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2001- 2008
Đơn vị tính: triệu đồng
2001-2005 2006 2007 2008 2001-2008
1.Chi đầu tƣ phát triển
Đầu tư CSHTDL và Tu
bổ di tích *
285.067 71484 35442 33282 333275
Tổng chi ĐTPT** 2.313.361 820.236 762.627 758.799 4.655.023
Tỷ trọng (%) 12,32 8,72 4,65 4,39 7,16
2.Chi sự nghiệp kinh tế
Chi sự nghiệp du lịch* 580 465 195 485 1.725
Chi sự nghiệp kinh tế** 386.192 110.766 140.970 ” ”
Tỷ trọng (%) 0,15 0,42 0,14
*Nguồn Báo cáo thống kê giai đoạn 2001- 2005, năm 2006, năm 2007 của Sở
TM và DL; Báo cáo thống kê năm 2008 của Sở VHTT và DL.
**Nguồn từ niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
2.2.2. Thực trạng hệ thống sản phẩm du lịch
2.2.2.1. Các khu du lịch, điểm du lịch
Ở Hải Dương có một số khu, điểm du lịch chính sau:
_ Khu du lịch Côn Sơn- Kiếp Bạc: Với giá trị văn hóa lịch sử cao,
cảnh quan kỳ vỹ, Côn Sơn- Kiếp Bạc là khu du lịch tổn hợp với nhiều loại sản
Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương
Phan Thị Thanh Hiền- Vh1003 73
phẩm du lịch: Du lịch văn hóa, tâm linh; Du lịch sinh thái, Du lịch thể thao;
Du lịch kết hợp nghỉ dưỡng, cắm trại…Hoạt động du lịch ở đây mang tính
mùa vụ rõ rệt. Hàng năm, có hai mùa lễ họi được tổ chức tại Côn Sơn- Kiếp
Bạc: Mùa xuân và mùa thu. Đây chính là thời gian mà lượng khách du lịch
đến Côn Sơn- Kiếp Bạc nhiều nhất. Theo thống kê của Ban quản lý khu di
tích Côn Sơn- Kiếp Bạc tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2001-2008 khoảng 20%,
năm 2008 đạt trên 1 triệu lượt khách, sang năm 2009 lượng khách du lịch tiếp
tục tăng nhanh và mạnh hơn so với năm trước.
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ du lịch ở Côn Sơn chưa được hiện đại
sơng tương đối đầy đủ và thuận lợi. Hệ thống đường giao thông vào các khu
điểm di tích tương đối thuận lợi, hệ thống điện nước đầy đủ, công tác kè hồ,
xây tường bảo vệ rừng, công tác vệ sinh môi trường an ninh trật tự được bảo
vệ chặt chẽ. Các loại hình dịch vụ: kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, vận
chuyển, ăn uống, mua sắm phats triển và mở rộng. Tuy nhiên quy mô của các
loại hình dịch vụ này còn...