Download Phát triển du lịch tại vườn quốc gia Xuân Thủy
MỤC LỤC
pHẦN MỞ ĐẦU 2
PHẦN NỘI DUNG 2
I. Kết quả nghiên cứu. 2
1. Giới thiệu sơ lược về điều kiện tự nhiên- xã hội khu vực 2
2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại VQG Xuân Thuỷ 4
2.1.Thực vật. 4
2.2.Động vật. 4
2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn. 6
3. Hiện trạng du lịch sinh thái tại Vườn. 6
4. Đề xuất một số định hướng cho phát triển du lịch sinh thái. 7
4.1.Định hướng về tổ chức. 7
4.2.Định hướng về nguồn nhân lực 9
4.3.Định hướng về phát triển cơ sở hạ tầng 9
4.4.Quản lý khu du lịch bền vững. 10
4.5.Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương. 10
PHẦN KẾT LUẬN 11
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Bản đồ khu vực VQG Xuân Thuỷ và Khu vực đệm.
pHẦN MỞ ĐẦU
Vườn Quốc Gia Xuân Thuỷ là Vườn Quốc Gia(VQG) mới được thành lập trong khu vực đồng bằng sông Hồng (2/1/2003), là khu vực có hệ sinh thái đất ngập nước cửa sông ven biển điển hình ở Việt Nam. Tuy nhiên hoạt động du lịch ở đây lại chưa được đầu tư đúng mức và còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái (DLST) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm định hướng cho phát triển du lịch sinh thái - một giải pháp phát triển hợp lý về cả mặt xã hội và mặt môi trường.
Báo cáo đề cập đến những vấn đề chủ yếu: Điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội khu vực VQG Xuân Thuỷ và vùng phụ cận; Tiềm năng phát triển DLST; Hiện trạng DLST ; Đề xuất một số định hướng cho phát triển DLST tại VQG Xuân Thuỷ.
*Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiện trạng và tiềm năng du lịch sinh thái, từ đó đề ra hướng phát triển du lịch sinh thái cho khu vực Vườn Quốc Gia Xuân Thuỷ
*Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp phân tích tài liệu và khảo sát thực địa.
PHẦN NỘI DUNG
I. Kết quả nghiên cứu.
1. Giới thiệu sơ lược về điều kiện tự nhiên- xã hội khu vực
- Khu bảo tồn đất ngập nước Xuân Thuỷ nay là VQG Xuân Thuỷ có diện tích 15.100 ha với 7100 ha vùng lõi và 8000 ha vùng đệm, phần đệm của VQG bao gồm một phần diện tích Cồn Ngạn, toàn bộ Bãi Trong và diện tích tự nhiên của 5 xã (Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, và Giao Hải).
- Vùng bãi bồi Giao Thuỷ có độ cao trung bình từ 0,5-0,9m
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình năm ở đây khoảng 24°C.Lượng mưa trung bình năm đạt 1.175mm.
- Về dân cư:
Bảng số liệu dân cư một số xã vùng đệm
Đơn vị
hành chính
Diện tích
tự nhiên (km2)
Dân số
(người)
Số lao
động
(người)
Số hộ
Tỷ lệ tăng
dân số(%)
Mật độ dân số
người/km2
Tổng
37,2
36 372
18 492
8 551
1,37
994
Giao Thiện
9,9
9 303
4742
2 018
1,22
938
Giao An
7,9
8 997
4554
2 245
1,52
1 138
GiaoLạc
8,4
9 156
4 658
2 035
1,34
1 090
Giao Xuân
11,0
8 916
4 538
2 253
1,40
810
Nguồn : BQL KBTĐNN Xuân Thủy
NX: Nhận thấy số lượng dân và mức tăng như trên sẽ là áp lực lớn đối với việc bảo vệ tài nguyên môi trường ở VQG Xuân Thuỷ vì các vấn đề xã hội, việc làm cho cư dân nơi đây.
Năng suất lúa toàn huyện Giao Thuỷ (số liệu năm 2000)
1975
1980
1985
1990
1992
1995
1998
Năng suất trung bình Tạ/ha
27
28
36
35
49
60
72
Sẳn lượng lúa 1000tấn/năm
68
72
93
94
140
158
185
Sản lượng lương thực hàng năm của 4 xã khu vực đệm khoảng 22.000 tấn, tương đương với 33tỷ đồng, chi phí 70% chỉ còn thu nhập từ nguồn lợi thuỷ sản ở vùng bãi bồi ước đạt từ 30 – 50 tỷ đồng/năm.
- Sản xuất lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản
+ Có khoảng 200 đầm tôm, 200 vây vọng và 2000 – 3000 người khai thác tự nhiên ở vùng bãi bồi, tương đương 1/2 dân số ở vùng đệm sống dựa chủ yếu vào nguồn lợi tự nhiên ở khu ramsar. Những năm gần đây do có hướng xuất khẩu thuỷ sản nên thu nhập của cộng đồng địa phương rất khá.
+ Đến nay, về cơ bản khu vực đã có quy vùng nuôi tôm. Diện tích nuôi thâm canh ở bãi trong và nuôi quảng canh cải tiến ở Cồn Ngạn (thuộc vùng đệm của khu bảo tồn) có tổng diện tích lên tới 3.200ha.
2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại VQG Xuân Thuỷ
2.1.Thực vật.
Vườn Quốc Gia Xuân Thuỷ có khoảng 100 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 85 chi và 34 họ, có khoảng 25 loài thích ứng với điều kiện sống đất ngập nước và địa hình đầm lầy tạo nên 3500 ha rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn góp phần cố định phù sa; tạo dựng sinh cảnh; và cân bằng sinh thái...
Thực vật nổi có 57 giống thuộc 111 loài trong đó nhiều loài rong mang lại giá trị kinh tế cao thuộc hai ngành rong xanh và rong đỏ tiêu biểu là rong câu chỉ vàng.
2.2.Động vật.
Động vật VQG Xuân Thủy không những phong phú về số lượng mà còn đa dạng về thành phần loài. Động vật bao gồm: động vật nổi, động vật đáy và động vật rừng.
- Động vật nổi có khoảng 104 loài, trong đó có khoảng 46 loài cá và 23 loài giáp xác...
- Động vật đáy: đã phát hiện 154 loài, một số loài có giá trị kinh tế cao như: Ngao, Vọp, Cua rèm, Ghẹ, các loại tôm...
- Động vật rừng, có hai lớp: lớp chim và lớp thú
+ Lớp thú: Hiện có 10 loài thú trên cạn là các loài: dơi, chuột, cầy, cáo...ở dưới nước có 3 loài quý hiếm: Rái cá( Lutra lutra), cá Heo( Lipotes veritifer) và cá đầu ông sư( Neophocaera phocaenoides),( cá Heo thường gặp vào mùa mưa bão từ tháng 8 đến tháng10).
+ Lớp chim: 215 loài chim cả định cư và di trú (Nguồn: Viện NC Hải sản, BQL KBTTN Xuân Thủy).
Chim di trú chính là yếu tố cơ bản tạo nên nét độc đáo thu hút khách du lịch đến nơi này. VQG Xuân Thuỷ là nơi trú chân rất quan trọng của nhiều loài chim nước di cư. ở đây có hơn 200 loài chim, trong đó chim nước có khoảng 50 loài. Trong số các loài chim nước trú chân ở đây có 9 loài có nguy cơ bị đe doạ tuyệt diệt và được ghi vào sách đỏ bảo vệ chim quốc tế, đó là các loài: Bồ nông chân xám (Pelecanus crispus), Cò thìa mặt đen (Platalea minor), Cò thìa á âu (Platalea leucorodia), Mòng biển mỏ ngắn (Laus saudersi), Choắt chân màng lớn (Limneo drommusa sempalmatus), Choắt chân lớn mỏ vàng (Tringa gutti ferum), Rẽ mỏ thìa (Calidris pygmeus), Giang sen (Mycteria leucocephala) và Quắm đầu đen (Threskiornis melanocephalus).
Trong các loài này thì loài cò thìa là một loài quí hiếm đã có mặt khá đông ở VQG Xuân Thuỷ. Thống kê hiện trên trên thế giới có khoảng 500 cá thể và chỉ có thể tìm thấy ở 34 địa điểm trên thế giới. Trong khi đó ở Xuân Thuỷ có thời điểm đã xuất hiện khoảng 100 cá thể - chiếm khoảng 20% lượng cá thể này trên toàn thế giới. Rẽ mỏ thìa hầu như chỉ có thể bắt gặp ở khu Ramsar, số lượng biến thiên khoảng chừng 20 cá thể đến 5 - 6 cá thể và gần 10 cá thể trong những năm gần đây. Các loài quí hiếm ở đây chủ yếu là các loài di trú: Bồ nông và Giang sen có từ tháng 7 đến tháng 10, Cò thìa và các loại còn lại từ tháng 10, tháng 11 đến tháng 3, tháng 4 năm sau. (Nguồn: Birdlife – KNCF – KBTTN Xuân Thủy).
2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn.
-Nhìn chung cư dân trong phạm vi vùng đệm có khoảng 50% số dân theo đạo cơ đốc giáo, điển hình là các xã Giao An, Giao Thiện có khoảng 80-90% đồng bào theo đạo thiên chúa. Những nét sinh hoạt văn hoá mang đậm dấu ấn của nền văn minh lúa nước như: chèo cổ, chầu văn, múa lân, chọi gà, đấu vật...trong các dịp lễ hội từ đó gắn kết mọi người với nhau. Trong huyện Giao Thuỷ hầu như xã nào cũng có vài ba nhà thờ lớn nguy nga, và kiến trúc chùa chiền cũng rất phong phú độc đáo, thể hiện sự hài hoà trong tôn trọng tín ngưỡng
-Phong tục tập quán và hoạt động sản xuất: Hầu hết dân sống ở đây đều làm nghề: canh tác lúa nước, đánh bắt và nuôi trồng hải sản, nhiều thời kỳ đã thực hiện phương châm: “lúa lấn cói, cói lấn vẹt, vẹt lấn biển”. Họ khai thác nguồn lợi tự nhiên từ VQG với nhiều hình thức: đánh bắt tôm cua cá, bẫy chim, nhặt nhuyễn thể, chặt cây lấy củi,...Hiện nay ở đây chuyển nuôi tôm và vây vạng từ “ quảng canh” sang “bán thâm canh”, khoảng 200...
Download Phát triển du lịch tại vườn quốc gia Xuân Thủy miễn phí
MỤC LỤC
pHẦN MỞ ĐẦU 2
PHẦN NỘI DUNG 2
I. Kết quả nghiên cứu. 2
1. Giới thiệu sơ lược về điều kiện tự nhiên- xã hội khu vực 2
2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại VQG Xuân Thuỷ 4
2.1.Thực vật. 4
2.2.Động vật. 4
2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn. 6
3. Hiện trạng du lịch sinh thái tại Vườn. 6
4. Đề xuất một số định hướng cho phát triển du lịch sinh thái. 7
4.1.Định hướng về tổ chức. 7
4.2.Định hướng về nguồn nhân lực 9
4.3.Định hướng về phát triển cơ sở hạ tầng 9
4.4.Quản lý khu du lịch bền vững. 10
4.5.Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương. 10
PHẦN KẾT LUẬN 11
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
Vườn quốc gia Xuân Thủy.Bản đồ khu vực VQG Xuân Thuỷ và Khu vực đệm.
pHẦN MỞ ĐẦU
Vườn Quốc Gia Xuân Thuỷ là Vườn Quốc Gia(VQG) mới được thành lập trong khu vực đồng bằng sông Hồng (2/1/2003), là khu vực có hệ sinh thái đất ngập nước cửa sông ven biển điển hình ở Việt Nam. Tuy nhiên hoạt động du lịch ở đây lại chưa được đầu tư đúng mức và còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái (DLST) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm định hướng cho phát triển du lịch sinh thái - một giải pháp phát triển hợp lý về cả mặt xã hội và mặt môi trường.
Báo cáo đề cập đến những vấn đề chủ yếu: Điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội khu vực VQG Xuân Thuỷ và vùng phụ cận; Tiềm năng phát triển DLST; Hiện trạng DLST ; Đề xuất một số định hướng cho phát triển DLST tại VQG Xuân Thuỷ.
*Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiện trạng và tiềm năng du lịch sinh thái, từ đó đề ra hướng phát triển du lịch sinh thái cho khu vực Vườn Quốc Gia Xuân Thuỷ
*Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp phân tích tài liệu và khảo sát thực địa.
PHẦN NỘI DUNG
I. Kết quả nghiên cứu.
1. Giới thiệu sơ lược về điều kiện tự nhiên- xã hội khu vực
- Khu bảo tồn đất ngập nước Xuân Thuỷ nay là VQG Xuân Thuỷ có diện tích 15.100 ha với 7100 ha vùng lõi và 8000 ha vùng đệm, phần đệm của VQG bao gồm một phần diện tích Cồn Ngạn, toàn bộ Bãi Trong và diện tích tự nhiên của 5 xã (Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, và Giao Hải).
- Vùng bãi bồi Giao Thuỷ có độ cao trung bình từ 0,5-0,9m
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình năm ở đây khoảng 24°C.Lượng mưa trung bình năm đạt 1.175mm.
- Về dân cư:
Bảng số liệu dân cư một số xã vùng đệm
Đơn vị
hành chính
Diện tích
tự nhiên (km2)
Dân số
(người)
Số lao
động
(người)
Số hộ
Tỷ lệ tăng
dân số(%)
Mật độ dân số
người/km2
Tổng
37,2
36 372
18 492
8 551
1,37
994
Giao Thiện
9,9
9 303
4742
2 018
1,22
938
Giao An
7,9
8 997
4554
2 245
1,52
1 138
GiaoLạc
8,4
9 156
4 658
2 035
1,34
1 090
Giao Xuân
11,0
8 916
4 538
2 253
1,40
810
Nguồn : BQL KBTĐNN Xuân Thủy
NX: Nhận thấy số lượng dân và mức tăng như trên sẽ là áp lực lớn đối với việc bảo vệ tài nguyên môi trường ở VQG Xuân Thuỷ vì các vấn đề xã hội, việc làm cho cư dân nơi đây.
Năng suất lúa toàn huyện Giao Thuỷ (số liệu năm 2000)
1975
1980
1985
1990
1992
1995
1998
Năng suất trung bình Tạ/ha
27
28
36
35
49
60
72
Sẳn lượng lúa 1000tấn/năm
68
72
93
94
140
158
185
Sản lượng lương thực hàng năm của 4 xã khu vực đệm khoảng 22.000 tấn, tương đương với 33tỷ đồng, chi phí 70% chỉ còn thu nhập từ nguồn lợi thuỷ sản ở vùng bãi bồi ước đạt từ 30 – 50 tỷ đồng/năm.
- Sản xuất lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản
+ Có khoảng 200 đầm tôm, 200 vây vọng và 2000 – 3000 người khai thác tự nhiên ở vùng bãi bồi, tương đương 1/2 dân số ở vùng đệm sống dựa chủ yếu vào nguồn lợi tự nhiên ở khu ramsar. Những năm gần đây do có hướng xuất khẩu thuỷ sản nên thu nhập của cộng đồng địa phương rất khá.
+ Đến nay, về cơ bản khu vực đã có quy vùng nuôi tôm. Diện tích nuôi thâm canh ở bãi trong và nuôi quảng canh cải tiến ở Cồn Ngạn (thuộc vùng đệm của khu bảo tồn) có tổng diện tích lên tới 3.200ha.
2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại VQG Xuân Thuỷ
2.1.Thực vật.
Vườn Quốc Gia Xuân Thuỷ có khoảng 100 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 85 chi và 34 họ, có khoảng 25 loài thích ứng với điều kiện sống đất ngập nước và địa hình đầm lầy tạo nên 3500 ha rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn góp phần cố định phù sa; tạo dựng sinh cảnh; và cân bằng sinh thái...
Thực vật nổi có 57 giống thuộc 111 loài trong đó nhiều loài rong mang lại giá trị kinh tế cao thuộc hai ngành rong xanh và rong đỏ tiêu biểu là rong câu chỉ vàng.
2.2.Động vật.
Động vật VQG Xuân Thủy không những phong phú về số lượng mà còn đa dạng về thành phần loài. Động vật bao gồm: động vật nổi, động vật đáy và động vật rừng.
- Động vật nổi có khoảng 104 loài, trong đó có khoảng 46 loài cá và 23 loài giáp xác...
- Động vật đáy: đã phát hiện 154 loài, một số loài có giá trị kinh tế cao như: Ngao, Vọp, Cua rèm, Ghẹ, các loại tôm...
- Động vật rừng, có hai lớp: lớp chim và lớp thú
+ Lớp thú: Hiện có 10 loài thú trên cạn là các loài: dơi, chuột, cầy, cáo...ở dưới nước có 3 loài quý hiếm: Rái cá( Lutra lutra), cá Heo( Lipotes veritifer) và cá đầu ông sư( Neophocaera phocaenoides),( cá Heo thường gặp vào mùa mưa bão từ tháng 8 đến tháng10).
+ Lớp chim: 215 loài chim cả định cư và di trú (Nguồn: Viện NC Hải sản, BQL KBTTN Xuân Thủy).
Chim di trú chính là yếu tố cơ bản tạo nên nét độc đáo thu hút khách du lịch đến nơi này. VQG Xuân Thuỷ là nơi trú chân rất quan trọng của nhiều loài chim nước di cư. ở đây có hơn 200 loài chim, trong đó chim nước có khoảng 50 loài. Trong số các loài chim nước trú chân ở đây có 9 loài có nguy cơ bị đe doạ tuyệt diệt và được ghi vào sách đỏ bảo vệ chim quốc tế, đó là các loài: Bồ nông chân xám (Pelecanus crispus), Cò thìa mặt đen (Platalea minor), Cò thìa á âu (Platalea leucorodia), Mòng biển mỏ ngắn (Laus saudersi), Choắt chân màng lớn (Limneo drommusa sempalmatus), Choắt chân lớn mỏ vàng (Tringa gutti ferum), Rẽ mỏ thìa (Calidris pygmeus), Giang sen (Mycteria leucocephala) và Quắm đầu đen (Threskiornis melanocephalus).
Trong các loài này thì loài cò thìa là một loài quí hiếm đã có mặt khá đông ở VQG Xuân Thuỷ. Thống kê hiện trên trên thế giới có khoảng 500 cá thể và chỉ có thể tìm thấy ở 34 địa điểm trên thế giới. Trong khi đó ở Xuân Thuỷ có thời điểm đã xuất hiện khoảng 100 cá thể - chiếm khoảng 20% lượng cá thể này trên toàn thế giới. Rẽ mỏ thìa hầu như chỉ có thể bắt gặp ở khu Ramsar, số lượng biến thiên khoảng chừng 20 cá thể đến 5 - 6 cá thể và gần 10 cá thể trong những năm gần đây. Các loài quí hiếm ở đây chủ yếu là các loài di trú: Bồ nông và Giang sen có từ tháng 7 đến tháng 10, Cò thìa và các loại còn lại từ tháng 10, tháng 11 đến tháng 3, tháng 4 năm sau. (Nguồn: Birdlife – KNCF – KBTTN Xuân Thủy).
2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn.
-Nhìn chung cư dân trong phạm vi vùng đệm có khoảng 50% số dân theo đạo cơ đốc giáo, điển hình là các xã Giao An, Giao Thiện có khoảng 80-90% đồng bào theo đạo thiên chúa. Những nét sinh hoạt văn hoá mang đậm dấu ấn của nền văn minh lúa nước như: chèo cổ, chầu văn, múa lân, chọi gà, đấu vật...trong các dịp lễ hội từ đó gắn kết mọi người với nhau. Trong huyện Giao Thuỷ hầu như xã nào cũng có vài ba nhà thờ lớn nguy nga, và kiến trúc chùa chiền cũng rất phong phú độc đáo, thể hiện sự hài hoà trong tôn trọng tín ngưỡng
-Phong tục tập quán và hoạt động sản xuất: Hầu hết dân sống ở đây đều làm nghề: canh tác lúa nước, đánh bắt và nuôi trồng hải sản, nhiều thời kỳ đã thực hiện phương châm: “lúa lấn cói, cói lấn vẹt, vẹt lấn biển”. Họ khai thác nguồn lợi tự nhiên từ VQG với nhiều hình thức: đánh bắt tôm cua cá, bẫy chim, nhặt nhuyễn thể, chặt cây lấy củi,...Hiện nay ở đây chuyển nuôi tôm và vây vạng từ “ quảng canh” sang “bán thâm canh”, khoảng 200...