phamphuonglinh_abm
New Member
Download miễn phí Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (NHNo & PTNT) 4
1.1 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 4
1.1.1 Khái niệm ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4
1.1.2 Vai trò và chứ năng của ngân hàng nông nghiẹp và phát triển nông thôn 5
1.1.2.1Chức năng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 5
1.1.2.2 Vai trò của NHNo & PTNT 10
1.2 Phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT 12
1.2.1 Hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT 12
1.2.1.1 Hoạt động huy động vốn 12
1.2.1.2 Hoạt động sử dụng vốn của NHNo & PTNT 17
1.2.1.3 Hoạt động cung cấp các dịch vụ thanh toán và dịch vụ tài chính 18
1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT 26
1.2.3 Phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT 27
1.2.3.1 Khái niệm phát triển. 27
1.2.3.2 Nội dung phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT 28
1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT 31
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT 31
1.3.1 Nhân tố chủ quan. 31
1.3.2 Nhân tố khách quan. 32
CHƯƠNG 2 36
THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN. HUYỆN, MÙ CANG CHẢI. TỈNH, YÊN BÁI 36
2.1 Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái. 36
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái 36
2.1.2 Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái 36
2.2 Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái 37
2.2.1 Về hoạt động huy động vốn 37
2.2.2 Về hoạt động sử dụng vốn 41
2.2.3 Về hoạt động cung cấp dịch vụ. 53
2.3 Đánh giá về sự phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái 54
2.3.1 Những kết quả đạt được 56
2.3.2 Một số hạn chế 57
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 58
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan. 58
CHƯƠNG 3 59
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN. HUYỆN. MÙ CANG CHẢI. TỈNH. YÊN BÁI. 59
3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái 59
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái 61
3.2.1 Nâng cao chất lượng tín dụng 61
3.2.2 Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ. 61
3.2.3 Tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ 63
3.2.4 Nâng cao trình độ công nghệ 64
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 64
3.2.6 Xây dựng chiến lược marketing dài hạn 64
3.3 Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái 64
KẾT LUẬN 67
Danh mục tài liệu tham khảo 69
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-08-02-luan_van_giai_phap_phat_trien_hoat_dong_kinh_doanh.yqRX9DXrag.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-71077/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
ờng hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu, khách hàng phải đảm bảo các điều kiện theo qui định của pháp luật về quản lý và trả nợ nước ngoài. Khách hàng là các tổ chức kinh tế nước ngoài được đầu tư, kinh doanh hay được tham gia đấu thầu tại Việt Nam theo các qui định của pháp luật Việt Nam.- Thẻ.
Đời sống và thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, nhận thức của người tiêu dung về thẻ đã thay đổi, một bộ phận không nhỏ đã xoá dần thói quen sử dụng tiền mặt, thay vào đó là sử dụng thẻ khi mua hàng hoá dịch vụ.
Với ưu thế về thời gian thanh toán, tính an toàn, hiệu quả sử dụng và phạm vi thanh toán. Thẻ thanh toán đã trở thành công cụ thanh toán hiện đại, văn minh và phổi biến trong phạm vi toàn cầu. Phát triển nghiệp vụ thẻ là tất yếu khách quan của xu thế liên kết toàn cầu, thực hiện đa dạng hoá dịch vụ và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đối với các ngân hàng trong quá trình hội nhập.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2001-2010. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đạt được những kết quả đáng đáng khích lệ. Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều lệ, xử lý trên 90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm tăng cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi nhánh được củng cố, hoàn thiện quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng hơn. đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo & PTNT đạt7.702 tỷ VND, tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ, hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ công nhân viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống Ngân hàng Vịêt Nam), ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo…Đến nay tổng số dự án nước ngoài mà NHNo & PTNT tiếp nhạn và triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.468 triệu USD, trong đó giải ngân qua NHNo là 1.5 tỷ USD. Hiện nay NHNo & PTNT đã có quan hệ đại lý với 932 Ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã được khẳng định là Ngân hàng chủ đạo, chủ lực trong thị trường tài chính nông thôn, đồng thời là ngân hàng thương mại đa năng, giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam NHNo & PTNT nỗ lực hết mình, để đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
1.2.3 Phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
1.2.3.1 Khái niệm phát triển.
Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua thời gian qua, khái niệm về phát triển đã đi đến thống nhất. Phát triển được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, phát triển được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội. Theo cách hiểu như vậy phát triển phải là một quá trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Nội dung của phát triển được khái quát theo ba tiêu thức: Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển. Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Để phân biệt các giai đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế với nhau, người ta thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà quốc gia đạt được. Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển trong các quốc gia không phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là việc xoá bỏ cùng kiệt đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí, giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân… Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.
1.2.3.2 Nội dung phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Ngày nay, người ta khó có thể hình dung nổi nền kinh tế thị trường mà lại vắng bóng các tổ chức tài chính trung gian làm chức năng “ cầu nối” giữa người có vốn và người cần vốn. Trong thực tế, các tổ chức tài chính trung gian được hình thành ở rất nhiều dạng, nhưng nội dung hoạt động của chúng lại đan xen lẫn nhau khó phân biệt rõ ràng. Trong số các tổ chức tài chính trung gian, hệ thống Ngân hàng Thương mại chiếm vị trí quan trọng nhất cả về quy mô tài sản và về thành phần các nghiệp vụ.
Xét về mặt đặc trưng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại, cần chú ý các vấn đề sau đây:
Quan hệ tín dụng Ngân hàng dựa trên cơ sở hoàn trả
Ngân hàng Thương mại với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ hoạt động trên cơ sở “đi vay” để “cho vay” thông qua nghiệp vụ tín dụng của mình. Việc buôn tiền của Ngân hàng Thương mại suy cho cùng phải đạt được lợi nhuận. Muốn vậy, phải kinh doanh có hiệu quả. Hành vi buôn bán tiền của Ngân hàng Thương mại thực chất là đi mua quyền sử dụng vốn (thuê) để bán (cho thuê) lại quyền sử dụng đó, nhưng nó hoàn toàn khác với các loại kinh doanh khác của các tổ chức kinh tế.
Là người cho vay, Ngân hàng Thương mại sử dụng vốn đi thuê để cho thuê lại, tức là tạm thời bán lại quyền sử dụng vốn cho người khác, Ngân hàng Thương mại vẫn luôn mong muốn khách hàng của mình sử dụng vốn vay có hiệu quả và hoàn trả đầy đủ vốn và lãi đúng kì hạn theo những quy định đã cam kết.
. Lãi suất - Biểu hiện đặc trưng về hoạt động kinh doanh của một trung gian tài chính
Quan niệm về lãi suất là “giá cả của quyền sử dụng vốn vay” dựa vào các phân tích sau đây. Khi sử dụng vốn vay vào trong quá trình sản xuất hay kinh doanh người đi vay có thể thu được lơị nhuận, một phần lợi nhuận này có thể được trả cho người cho vay và được gọi là giá cả của quyền sử dụng khoản vay hay được gọi là lãi suất. Như vậy, khác với hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, lợi nhuận ở đây được phân chia chứ không phải nhân lên, phần lợi nhuận đem chia đó là chi phí mà người đi vay phải trả cho việc “thuê” giá trị khoản vay về sử dụng trong kinh doanh theo thời gian nhất định.
Tuy nhiên, ở đây chúng ta sẽ giải thích lãi suất bằng lý thuyết “vốn có thể cho vay” theo quan niệm truyền thống. Lý thuyết “vốn có thể cho vay” là sự đơn giản hoá một vấn đề phức tạp. Mọi sự thay đổi về các điều kiện cung và cầu đều tác động đến lãi suất. Ng