voicontranthibichlien
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới. Hơn thế nữa chúng ta đã và đang dần nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Chúng ta đã được bầu làm thành viên không thường trực của Hội Đồng Bảo An Liên Hợp Quốc, tổ chức thành công hội nghị APEC, là thành viên của WTO.. . Hoà chung với sự thành công đó thì sự phát triển mạnh mẽ của TTCK đặc biệt cuối năm 2006 đầu năm 2007 đã tạo một kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế, do đó các Công ty chứng khoán (CTCK) cũng phải đầu tư mạnh mẽ về nhiều mặt cả về mặt số lượng nhân viên lẫn chất lượng để hoàn thiện chính mình và cạnh tranh cùng phát triển. Và để cạnh tranh nhau một cách lành mạnh thì các CTCK phải nhanh chóng phát triển các nghiệp vụ của mình bởi khi nhà đầu tư đánh giá về một công ty chứng khoán họ sẽ đánh giá xem nghiệp vụ của các CTCK đó có tốt hay không, dịch vụ ra sao và một trong những hoạt động thể hiện phần lớn điều đó là hoạt động tự doanh, nó mang lại một phần lợi nhuận cốt lõi cho CTCK.
Khi mà hoạt động tự doanh triển khai tốt sẽ giúp một CTCK nâng cao tiềm lực tài chính, tạo vị thế mạnh cho công ty, khả năng cạnh tranh lớn song nếu hoạt động yếu kém thì có thể gây tổn thất nặng nề, nhất là đối với một CTCK còn non trẻ như VQS. Trên cơ sở em đã thực tập tại công ty cổ phần chứng khoán Việt Quốc và nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tự doanh em quyết định chọn đề tài “Phát triển hoạt động tự doanh tại Công ty cổ phần chứng khoán Việt Quốc.” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chương 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ
TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3
1.1. Khái quát hoạt động của công ty chứng khoán 4
1.1.1. Khái niệm và phân loại Công ty chứng khoán 4
1.1.1.1.Khái niệm 4
1.1.1.2. Phân loại Công ty chứng khoán 4
1.1.2. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán 6
1.1.3. Các hoạt dộng của CTCK 10
1.1.4. Vai trò của công ty chứng khoán 11
1.2. Nghiệp vụ tự doanh của Công ty chứng khoán 14
1.2.1 Khái niệm hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán 14
1.2.2. Đánh giá hoạt động tự doanh 14
1.2.3. Yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh 15
1.2.4. Lợi ích của hoạt động tự doanh đối với công ty chứng khoán 16
1.2.5. Quy trình hoạt dộng tự doanh của công ty chứng khoán 17
Chương 2- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT quèc 23
2.1. Vài nét về công ty cổ phần chứng khoán Việt Quốc. 23
2.2. Chức năng, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ và quyền phẩn chứng khoán Việt Quốc (VQS) 24
2.2.1. Chức năng của VQS 24
2.2.2. Nguyên tắc hoạt động của VQS 24
2.2.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban 24
2.3. Kết quả hoạt động môi giới của VQS năm 2007 27
2.4. Thực trạng hoạt động tự doanh tại VQS 33
2.4.1. Thực trạng nguồn vốn tự doanh của VQS 33
2.4.2. Hạn mức tự doanh của VQS 33
2.4.3. Tình hình hoạt động tự doanh của VQS 33
2.5. Đánh giá hoạt động tự doanh của VQS 40
2.5.1. Kết quả đạt được 40
2.5.2. Hạn 40
Chương 3- GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VQS 42
3.1. Chiến lược chung về phát triển kinh doanh tại VQS 42
3.2. Định hướng hoạt động tự doanh của VQS 45
3.2.1. Mục tiêu trước mắt 45
3.2.2. Mục tiêu lâu dài của Công ty 46
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại VQS 48
Tài liệu tham khảo 51
Chương 1: Lý luận Chung Về nghiệp vụ tự doanh của Công ty Chứng Khoán.
1.1. Khái Quát hoạt động của công ty chứng khoán.
1.1.1. Khái niệm và phân loại Công ty chứng khoán
1.1.1.1.Khái niệm
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK. Ở Việt Nam công ty Chứng Khoán là công ty cổ phần hay công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước (UBCKNN) cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Theo quy định để được coi là công ty chứng khoán doanh nghiệp phải tham gia vào một hay một số loại hình kinh doanh sau:
Môi giới chứng khoán
Tự doanh
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
T ư vấn đầu tư chứng khoán
Ngoài các loại hình kinh doanh trên, công ty chứng khoán còn thực hiện các nghiệp vụ sau : Tư vấn tài chính, lưư ký chứng khoán....
1.1.1.2. Phân loại Công ty chứng khoán
*Theo mô hình và tổ chức Công ty chứng khoán
Mô hình đa năng
Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức 1 tổ hợp dịch vụ tài chính tổ hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành hai loại:
Mô hình đa năng một phần: theo mô hình này các Ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty hoạt động tách rời.
Mô hình đa năng toàn phần: Các Ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình này là:
Ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh nhờ đó giảm bớt rủi ro bằng việc đa dạng hoá đầu tư.
Tăng khả năng chịu đựng của Ngân hàng trước những biến động của thị trường.
Tận dụng được lợi thế của Ngân hàng.
Nhược điểm của mô hình này là:
Không phát triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là hoạt động bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Các ngân hàng cũng rất dễ gây lũng đoạn thị trường và các biến động trên thị trường chứng khoán, nếu có sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này.
Mô hình chuyên doanh
Hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình
• Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng.
• Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển
• Mô hình này được áp dụng ở rất nhiều nước. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, các nước này có xu hướng xoá bỏ dần hàng rào ngăn cách hai loại hình kinh doanh là tiền tệ và chứng khoán và ngày nay các công ty chứng khoán lớn đã mở rộng kinh doanh cả trong lĩnh vực bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ.
Nhược điểm của mô hình
Do xu thế hình thành các tập đoàn tài chính lớn , nên một số thị trường cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ, chứng khoán , bảo hiểm nhưng được tổ chức thành công ty mẹ, công ty con và được quản lý giám sát chặt chẽ hoạt động tương đối độc lập.
1.1.2. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán
Điều kiện về vốn
Vốn pháp định của công ty chứng khoán thường được quy định cụ thể cho từng loại hình kinh doanh. Một công ty càng tham gia vào nhiều loại hình thì càng cần có nhiều vốn trên cơ sở các yếu tố khác nhau như quy mô thị trường, giao dịch dự kiến, khả năng tài chính của các tổ chức tài chính tham gia thị trường…mỗi quốc gia khác nhau có các quy định khác nhau về mức vốn pháp định đối với các công ty chứng khoán.
Tại Việt Nam quy định về vốn pháp định như sau:
Nghiệp vụ Quy định cũ(NĐ 144/2003) Quy định mới (NĐ 14/2007)
Môi giới 3 tỷ VN đồng 25 tỷ VN đồng
Tự doanh 12 tỷ VN đồng 100 tỷ VN đồng
Quản lý danh mục đầu tư 3 tỷ VN đồng
Bảo lãnh phát hành 22 tỷ VN đồng 165 tỷ VN đồng
Tư vấn đầu tư 3 tỷ VN đồng 10 tỷ VN đồng
Tư vấn tài chính và lưu ký
Tổng cộng 43 tỷ VN đồng 300 tỷ VN đồng
Như vậy theo quy định mới (NĐ 14/2007) thì vốn pháp định cho 4 nghiệp vụ của công ty chứng khoán là 300 tỷ VNĐ. Mức vốn này lớn hơn rất nhiều so với nghị định cũ (NĐ 144/2003) chỉ là 43 tỷ VNĐ. Qua đó chúng ta có thể thấy rằng điều kiện thành lập một công ty chứng khoán hiện tại bây giờ thì khó khăn hơn rất nhiều so với các công ty chứng khoán thành lập trước đó. Nói như vậy là không hẳn các công ty chứng khoán thành lập trước đây có lợi mà hiện nay những công ty chứng khoán chưa đủ vốn pháp định theo yêu cầu sẽ phải chịu áp lực tăng vốn rất là lớn đặc biệt là thị trường trong giai đoạn này chưa thực sự là khởi sắc.
Tuy nhiên điều kiện về vốn tại Thị trường chứng khoán Việt Nam so với các nước khác còn quá nhỏ . Ta có thể thấy rõ qua biểu đồ sau:
Vốn pháp định của các CTCK Việt Nam và các nước khu vực (đơn vị tỷ đồng)
Điều kiện về nhân sự
Nhân tố con người bao giờ cũng chiếm vị trí quan trọng nhất trong sự thành công của tất cả các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Trong lĩnh vực thị trường chứng khoán cũng không phải là ngoại lệ vì đây là một ngành có kỹ thuật phức tạp, rủi ro cao, kiến thức thì phải sâu rộng mới có thể làm việc được nên đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, tinh thông nghiệp vụ và có tư cách đạo đức nghề nghiệp. Các cá nhân trong công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt quan trọng và có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động của các công ty. Vì vậy điều kiện về nhân sự luôn được đặt ra trong quy định pháp luật của các nước khi xem xét cấp giấy phép hoạt động kinh doanh cho các công ty chứng khoán. Điều kiện đó là những người quản lý hay nhân viên của công ty chứng khoán phải có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm cũng như độ tín nhiệm tính trung thực.
Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong lĩnh vực chứng khoán, để các nhà đầu tư có thể tiếp xúc nhau dễ dàng trong việc mua hay bán chứng khoán thì các công ty chứng khoán cần có sàn giao dịch để làm địa điểm tiếp xúc với nhà đầu tư, cần có địa điểm và thiết bị nhận lệnh, truyền lệnh, công bố thông tin liên quan đến chứng khoán và giao dịch chứng khoán nên để đảm bảo hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán pháp luật các nước cũng quy định điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật khi cấp giấy phép hoạt động cho các công ty chứng khoán là một trong ba điều kiện không thể thiếu về điều kiện thành lập.
Ở Việt Nam ngoài quy định về vốn pháp định như trên công ty chứng khoán muốn được cấp phép phải đáp ứng thêm các điều kiện sau :
Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội và phát triển ngành nghề chứng khoán.
Có cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh chứng khoán.
Giám đốc (TGĐ), các nhân viên kinh doanh của công ty chứng khoán phải có giấy phép hành nghề chứng khoán do UBCKNN cấp.
1.1.3. Các nghiệp vụ của CTCK
Các nghiệp vụ chính:
-Môi giới Chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hay thay mặt mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó CTCK thay mặt cho khách hàng giao dịch thông qua cơ chế tại SGDCK hay TTDGCK.
-Tự doanh chứng khoán
-Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến công ty chứng khoán nhờ tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng.
-Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Các nghiệp vụ phụ trợ
-Lưu ký chứng khoán
Là việc lưu trữ bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán
Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, Công ty chứng khoán sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi , phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán.
- Nghiệp vụ quản lý thu nhập của khách hàng( Quản lý cổ tức)
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán của khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức của khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng
-Nghiệp vụ tín dụng
Công ty chứng khoán cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện bán khống hay cho khách hàng vay tiền để thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ. Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định không cho phép công ty chứng khoán cho khách hàng vay chứng khoán để thực hiện bán khống.
Công ty
3.2.2. Mục tiêu lâu dài của Công ty
* Nghiên cứu TTCK Việt Nam
Nghiên cứu TTCK Việt Nam đến năm 2010 trong chiến lược đã được Chính phủ phê duyệt là chiếm từ 25- 30% GDP từ đó đưa ra chiến lược riêng cho Công ty mình.
Mục tiêu: Mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu tư, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế. Mặt khác, trên quan điểm: phát triển TTCK phù hợp với điều kiện thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước.
Định hướng: Mở rộng quy mô của TTCK tập trung, phấn đấu đưa tổng giá trị thị trường đến năm 2010 đạt mức 25-30% GDP; tập trung phát triển thị trường Trái phiếu, trước hết là Trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển; tăng số lượng các loại cổ phiếu niêm yết trên TTCK tập trung nhằm tăng quy mô về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các công ty niêm yết. Xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường Giao dịch Chứng khoán phi tập trung OTC. Phát triển các công ty chứng khoán theo hai loại hình: công ty chứng khoán đa nghiệp vụ và công ty chứng khoán chuyên doanh, nhằm tăng chất lượng cung cấp dịch vụ và khả năng chuyên môn hoá hoạt động nghiệp vụ. Khuyến khích các công ty chứng khoán thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành phố lớn, các khu vực đông dân cư trong cả nước.
* Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường quốc tế tới sự phát triển của TTCK
Chúng ta đã ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, đã ký hiệp định thương mại Việt Mĩ 2006.... Để các doanh nghiệp Việt Nam (đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước - DNNN) có thể hoà nhập với môi trường kinh doanh nhiều biện pháp đang được thực thi. Trong đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được coi là hàng đầu. Vì vậy, Chính phủ đang đẩy nhanh tiến trình CPH các DNNN, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của những doanh nghiệp này khi có các thành phần kinh tế khác tham gia sở hữu.
Kinh tế Việt Nam trong những năm qua tăng trưởng liên tục với tốc độ cao. Dự báo, trong những năm tới, nền kinh tế Nước ta vẫn tiếp tục tăng trưởng ổn định. Điều này khẳng định nhu cầu vốn dài hạn cho phát triển kinh tế là vấn đề rất cấp bách hiện nay, khi mà vốn ODA (viện trợ phát triển chính thức của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu á...) và FDI (đầu tư nước ngoài trực tiếp) ngày càng có dấu hiệu sụt giảm, vốn nhàn rỗi trong dân cư lại chưa được phát huy hết. TTCK Việt Nam chính là cầu nối giữa nhu cầu vốn (dài hạn) của nền kinh tế với khả năng cung ứng vốn từ nguồn tiết kiệm của mọi tầng lớp dân cư, mọi thành phần kinh tế.
Những nhận định trên đây cho thấy, triển vọng của TTCK rất tốt đẹp, tương lai của các công ty chứng khoán cũng rất tốt đẹp, do đó cần chuẩn bị thật kỹ lưỡng cho thời kỳ phát triển.
Một số yêu cầu dài hạn của Công ty cần đạt được trong thời gian tới
Mở rộng, phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, triển khai và đưa vào hoạt động các nghiệp vụ kinh doanh mới.
Hội nhập quốc tế, hướng đầu tư ra các chứng khoán nước ngoài, liên kết, liên doanh về vốn, nhân lực, công nghệ với nước ngoài, thực hiện kinh doanh, hoạt động dịch vụ với các cá nhân, tổ chức là nhà đầu tư nước ngoài.
Phát triển công nghệ tin học đáp ứng với thời kỳ phát triển hiện đại của TTCK Việt Nam trong thời gian tới.
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại VQS.
Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh, để đảm bảo cho Công ty đi đúng hướng và phát triển bền vững giai đoạn 2008-2010. Sau đây là một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tự doanh cổ phiếu tại VQS.
Thay đổi về định hướng
Cần triển khai các sản phẩm mới: Đẩy mạnh nghiệp vụ Repo, Rerepo, phát triển nghiệp vụ Rerepo cổ phiếu niêm yết.
Chủ trương thành lập bộ phận đối ngoại, mở rộng cơ sở khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài, nghiên cứu cách liên doanh, góp vốn với các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh của chính VQS. Từ đó nguồn vốn cho hoạt động tự doanh của VQS sẽ được tăng thêm và hoạt động có hiệu quả hơn.
Thay đổi về chỉ tiêu
Với thị trường đang mở rộng và phát triển như hiện nay, các chỉ tiêu đã không còn phù hợp, không mang tính thực tế. Dựa trên tình hình hoạt động của Công ty đến hết năm 2007, Công ty cần xây dựng lại hệ thống chỉ tiêu kế hoạch cho giai đoạn phát triển 2008 – 2010.
Thay đổi về biện pháp và chương trình hành động
Tăng cường công tác quản trị điều hành, nâng cao vai trò Tổ theo dõi thực hiện Chiến lược đã điều chỉnh. Nâng cao vai trò bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ, thực hiện kiểm toán nội bộ và tự kiểm tra định kỳ.
Tiến hành khảo sát các địa điểm sẽ mở Đại lý nhận lệnh để có định hướng phát triển nghiệp vụ kinh doanh tại đó.
Tăng cường công tác đào tạo và tuyển dụng để bổ sung cán bộ và mở rộng nghiệp vụ. Đổi mới toàn diện hệ thống cán bộ, xây dựng hệ thống tiêu chí, lập quy trình đánh giá cán bộ, quy hoạch cán bộ, lên chương trình đào tạo 2008-2010, xây dựng cơ chế trả lương để khuyến khích lao động có hiệu quả.
Hoàn thiện hệ thống tin học, xây dựng phần mềm hỗ trợ tính giá, REREPO... cải cách phần mềm môi giới, đấu giá.. đáp ứng nhu cầu mở rộng của thị trường, xây dựng trang WEB và hệ thống giao dịch qua mạng, đưa các thông tin về Công ty và các sản phẩm mới của Công ty đến với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
KẾT LUẬN
Sự tồn tại và phát triển của TTCK gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các CTCK. TTCK Việt Nam đã trải qua những thời kỳ phát triển khác nhau có lúc khủng hoảng có lúc bùng nổ, nhưng không thể không nhắc tới vai trò quan trọng của các CTCK tới sự vận hành và phát triển của TTCK.
Với sự phát triển của TTCK Việt Nam thì hiện hầu hết các CTCK đang thực hiện nghiệp vụ tự doanh trái phiếu, còn với tự doanh cổ phiếu chỉ chiếm một phần nhỏ trong nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Tuy nhiên với VQS thì lại khác, lại tập trung vào mảng tự doanh cổ phiếu do cổ phiếu thì không tăng trưởng trong ngắn hạn nhưng trong dài hạn thì chắc chắn sẽ tăng trưởng và lãi vốn tất yếu sẽ cao hơn trái phiếu.
Với xu thế đó thì nghiệp vụ tự doanh của các CTCK cần được quan tâm hơn nữa. Sự quan tâm này không chỉ của các CTCK mà còn là sự quan tâm của UBCKNN và các cơ quan hữu quan khác.
Điểm hạn chế lớn nhất của đề tài mà em nghiên cứu chính là:
Khả năng hiểu biết của bản thân về chứng khoán và TTCK còn hạn chế.
Thời gian thực tập và nghiên cứu tại VQS còn ít, do đó lý thuyết và thực tiễn của đề tài chưa được nghiên cứu sâu.
Mặc dù rất cố gắng song đề tài nghiên cứu còn tồn tại rất nhiều điểm hạn chế, chưa có nhiều số liệu trong lĩnh vực tự doanh do công ty mới thành lập vì vậy em viết đề tài này cũng chưa được chuyên sâu, mong các thầy các cô giúp đỡ đóng góp ý kiến để đề tài của em có thể hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành Thank Th.S Phan Hữu Nghị, các thầy các cô trong bộ môn và anh Quang Huy phòng tự doanh của công ty chứng khoán VQS đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới. Hơn thế nữa chúng ta đã và đang dần nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Chúng ta đã được bầu làm thành viên không thường trực của Hội Đồng Bảo An Liên Hợp Quốc, tổ chức thành công hội nghị APEC, là thành viên của WTO.. . Hoà chung với sự thành công đó thì sự phát triển mạnh mẽ của TTCK đặc biệt cuối năm 2006 đầu năm 2007 đã tạo một kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế, do đó các Công ty chứng khoán (CTCK) cũng phải đầu tư mạnh mẽ về nhiều mặt cả về mặt số lượng nhân viên lẫn chất lượng để hoàn thiện chính mình và cạnh tranh cùng phát triển. Và để cạnh tranh nhau một cách lành mạnh thì các CTCK phải nhanh chóng phát triển các nghiệp vụ của mình bởi khi nhà đầu tư đánh giá về một công ty chứng khoán họ sẽ đánh giá xem nghiệp vụ của các CTCK đó có tốt hay không, dịch vụ ra sao và một trong những hoạt động thể hiện phần lớn điều đó là hoạt động tự doanh, nó mang lại một phần lợi nhuận cốt lõi cho CTCK.
Khi mà hoạt động tự doanh triển khai tốt sẽ giúp một CTCK nâng cao tiềm lực tài chính, tạo vị thế mạnh cho công ty, khả năng cạnh tranh lớn song nếu hoạt động yếu kém thì có thể gây tổn thất nặng nề, nhất là đối với một CTCK còn non trẻ như VQS. Trên cơ sở em đã thực tập tại công ty cổ phần chứng khoán Việt Quốc và nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tự doanh em quyết định chọn đề tài “Phát triển hoạt động tự doanh tại Công ty cổ phần chứng khoán Việt Quốc.” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chương 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ
TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3
1.1. Khái quát hoạt động của công ty chứng khoán 4
1.1.1. Khái niệm và phân loại Công ty chứng khoán 4
1.1.1.1.Khái niệm 4
1.1.1.2. Phân loại Công ty chứng khoán 4
1.1.2. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán 6
1.1.3. Các hoạt dộng của CTCK 10
1.1.4. Vai trò của công ty chứng khoán 11
1.2. Nghiệp vụ tự doanh của Công ty chứng khoán 14
1.2.1 Khái niệm hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán 14
1.2.2. Đánh giá hoạt động tự doanh 14
1.2.3. Yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh 15
1.2.4. Lợi ích của hoạt động tự doanh đối với công ty chứng khoán 16
1.2.5. Quy trình hoạt dộng tự doanh của công ty chứng khoán 17
Chương 2- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT quèc 23
2.1. Vài nét về công ty cổ phần chứng khoán Việt Quốc. 23
2.2. Chức năng, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ và quyền phẩn chứng khoán Việt Quốc (VQS) 24
2.2.1. Chức năng của VQS 24
2.2.2. Nguyên tắc hoạt động của VQS 24
2.2.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban 24
2.3. Kết quả hoạt động môi giới của VQS năm 2007 27
2.4. Thực trạng hoạt động tự doanh tại VQS 33
2.4.1. Thực trạng nguồn vốn tự doanh của VQS 33
2.4.2. Hạn mức tự doanh của VQS 33
2.4.3. Tình hình hoạt động tự doanh của VQS 33
2.5. Đánh giá hoạt động tự doanh của VQS 40
2.5.1. Kết quả đạt được 40
2.5.2. Hạn 40
Chương 3- GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VQS 42
3.1. Chiến lược chung về phát triển kinh doanh tại VQS 42
3.2. Định hướng hoạt động tự doanh của VQS 45
3.2.1. Mục tiêu trước mắt 45
3.2.2. Mục tiêu lâu dài của Công ty 46
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại VQS 48
Tài liệu tham khảo 51
Chương 1: Lý luận Chung Về nghiệp vụ tự doanh của Công ty Chứng Khoán.
1.1. Khái Quát hoạt động của công ty chứng khoán.
1.1.1. Khái niệm và phân loại Công ty chứng khoán
1.1.1.1.Khái niệm
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK. Ở Việt Nam công ty Chứng Khoán là công ty cổ phần hay công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước (UBCKNN) cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Theo quy định để được coi là công ty chứng khoán doanh nghiệp phải tham gia vào một hay một số loại hình kinh doanh sau:
Môi giới chứng khoán
Tự doanh
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
T ư vấn đầu tư chứng khoán
Ngoài các loại hình kinh doanh trên, công ty chứng khoán còn thực hiện các nghiệp vụ sau : Tư vấn tài chính, lưư ký chứng khoán....
1.1.1.2. Phân loại Công ty chứng khoán
*Theo mô hình và tổ chức Công ty chứng khoán
Mô hình đa năng
Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức 1 tổ hợp dịch vụ tài chính tổ hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành hai loại:
Mô hình đa năng một phần: theo mô hình này các Ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty hoạt động tách rời.
Mô hình đa năng toàn phần: Các Ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình này là:
Ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh nhờ đó giảm bớt rủi ro bằng việc đa dạng hoá đầu tư.
Tăng khả năng chịu đựng của Ngân hàng trước những biến động của thị trường.
Tận dụng được lợi thế của Ngân hàng.
Nhược điểm của mô hình này là:
Không phát triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là hoạt động bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Các ngân hàng cũng rất dễ gây lũng đoạn thị trường và các biến động trên thị trường chứng khoán, nếu có sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này.
Mô hình chuyên doanh
Hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình
• Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng.
• Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển
• Mô hình này được áp dụng ở rất nhiều nước. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, các nước này có xu hướng xoá bỏ dần hàng rào ngăn cách hai loại hình kinh doanh là tiền tệ và chứng khoán và ngày nay các công ty chứng khoán lớn đã mở rộng kinh doanh cả trong lĩnh vực bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ.
Nhược điểm của mô hình
Do xu thế hình thành các tập đoàn tài chính lớn , nên một số thị trường cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ, chứng khoán , bảo hiểm nhưng được tổ chức thành công ty mẹ, công ty con và được quản lý giám sát chặt chẽ hoạt động tương đối độc lập.
1.1.2. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán
Điều kiện về vốn
Vốn pháp định của công ty chứng khoán thường được quy định cụ thể cho từng loại hình kinh doanh. Một công ty càng tham gia vào nhiều loại hình thì càng cần có nhiều vốn trên cơ sở các yếu tố khác nhau như quy mô thị trường, giao dịch dự kiến, khả năng tài chính của các tổ chức tài chính tham gia thị trường…mỗi quốc gia khác nhau có các quy định khác nhau về mức vốn pháp định đối với các công ty chứng khoán.
Tại Việt Nam quy định về vốn pháp định như sau:
Nghiệp vụ Quy định cũ(NĐ 144/2003) Quy định mới (NĐ 14/2007)
Môi giới 3 tỷ VN đồng 25 tỷ VN đồng
Tự doanh 12 tỷ VN đồng 100 tỷ VN đồng
Quản lý danh mục đầu tư 3 tỷ VN đồng
Bảo lãnh phát hành 22 tỷ VN đồng 165 tỷ VN đồng
Tư vấn đầu tư 3 tỷ VN đồng 10 tỷ VN đồng
Tư vấn tài chính và lưu ký
Tổng cộng 43 tỷ VN đồng 300 tỷ VN đồng
Như vậy theo quy định mới (NĐ 14/2007) thì vốn pháp định cho 4 nghiệp vụ của công ty chứng khoán là 300 tỷ VNĐ. Mức vốn này lớn hơn rất nhiều so với nghị định cũ (NĐ 144/2003) chỉ là 43 tỷ VNĐ. Qua đó chúng ta có thể thấy rằng điều kiện thành lập một công ty chứng khoán hiện tại bây giờ thì khó khăn hơn rất nhiều so với các công ty chứng khoán thành lập trước đó. Nói như vậy là không hẳn các công ty chứng khoán thành lập trước đây có lợi mà hiện nay những công ty chứng khoán chưa đủ vốn pháp định theo yêu cầu sẽ phải chịu áp lực tăng vốn rất là lớn đặc biệt là thị trường trong giai đoạn này chưa thực sự là khởi sắc.
Tuy nhiên điều kiện về vốn tại Thị trường chứng khoán Việt Nam so với các nước khác còn quá nhỏ . Ta có thể thấy rõ qua biểu đồ sau:
Vốn pháp định của các CTCK Việt Nam và các nước khu vực (đơn vị tỷ đồng)
Điều kiện về nhân sự
Nhân tố con người bao giờ cũng chiếm vị trí quan trọng nhất trong sự thành công của tất cả các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Trong lĩnh vực thị trường chứng khoán cũng không phải là ngoại lệ vì đây là một ngành có kỹ thuật phức tạp, rủi ro cao, kiến thức thì phải sâu rộng mới có thể làm việc được nên đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, tinh thông nghiệp vụ và có tư cách đạo đức nghề nghiệp. Các cá nhân trong công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt quan trọng và có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động của các công ty. Vì vậy điều kiện về nhân sự luôn được đặt ra trong quy định pháp luật của các nước khi xem xét cấp giấy phép hoạt động kinh doanh cho các công ty chứng khoán. Điều kiện đó là những người quản lý hay nhân viên của công ty chứng khoán phải có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm cũng như độ tín nhiệm tính trung thực.
Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong lĩnh vực chứng khoán, để các nhà đầu tư có thể tiếp xúc nhau dễ dàng trong việc mua hay bán chứng khoán thì các công ty chứng khoán cần có sàn giao dịch để làm địa điểm tiếp xúc với nhà đầu tư, cần có địa điểm và thiết bị nhận lệnh, truyền lệnh, công bố thông tin liên quan đến chứng khoán và giao dịch chứng khoán nên để đảm bảo hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán pháp luật các nước cũng quy định điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật khi cấp giấy phép hoạt động cho các công ty chứng khoán là một trong ba điều kiện không thể thiếu về điều kiện thành lập.
Ở Việt Nam ngoài quy định về vốn pháp định như trên công ty chứng khoán muốn được cấp phép phải đáp ứng thêm các điều kiện sau :
Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội và phát triển ngành nghề chứng khoán.
Có cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh chứng khoán.
Giám đốc (TGĐ), các nhân viên kinh doanh của công ty chứng khoán phải có giấy phép hành nghề chứng khoán do UBCKNN cấp.
1.1.3. Các nghiệp vụ của CTCK
Các nghiệp vụ chính:
-Môi giới Chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hay thay mặt mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó CTCK thay mặt cho khách hàng giao dịch thông qua cơ chế tại SGDCK hay TTDGCK.
-Tự doanh chứng khoán
-Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến công ty chứng khoán nhờ tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng.
-Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Các nghiệp vụ phụ trợ
-Lưu ký chứng khoán
Là việc lưu trữ bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán
Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, Công ty chứng khoán sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi , phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán.
- Nghiệp vụ quản lý thu nhập của khách hàng( Quản lý cổ tức)
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán của khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức của khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng
-Nghiệp vụ tín dụng
Công ty chứng khoán cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện bán khống hay cho khách hàng vay tiền để thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ. Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định không cho phép công ty chứng khoán cho khách hàng vay chứng khoán để thực hiện bán khống.
Công ty
3.2.2. Mục tiêu lâu dài của Công ty
* Nghiên cứu TTCK Việt Nam
Nghiên cứu TTCK Việt Nam đến năm 2010 trong chiến lược đã được Chính phủ phê duyệt là chiếm từ 25- 30% GDP từ đó đưa ra chiến lược riêng cho Công ty mình.
Mục tiêu: Mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu tư, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế. Mặt khác, trên quan điểm: phát triển TTCK phù hợp với điều kiện thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước.
Định hướng: Mở rộng quy mô của TTCK tập trung, phấn đấu đưa tổng giá trị thị trường đến năm 2010 đạt mức 25-30% GDP; tập trung phát triển thị trường Trái phiếu, trước hết là Trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển; tăng số lượng các loại cổ phiếu niêm yết trên TTCK tập trung nhằm tăng quy mô về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các công ty niêm yết. Xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường Giao dịch Chứng khoán phi tập trung OTC. Phát triển các công ty chứng khoán theo hai loại hình: công ty chứng khoán đa nghiệp vụ và công ty chứng khoán chuyên doanh, nhằm tăng chất lượng cung cấp dịch vụ và khả năng chuyên môn hoá hoạt động nghiệp vụ. Khuyến khích các công ty chứng khoán thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành phố lớn, các khu vực đông dân cư trong cả nước.
* Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường quốc tế tới sự phát triển của TTCK
Chúng ta đã ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, đã ký hiệp định thương mại Việt Mĩ 2006.... Để các doanh nghiệp Việt Nam (đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước - DNNN) có thể hoà nhập với môi trường kinh doanh nhiều biện pháp đang được thực thi. Trong đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được coi là hàng đầu. Vì vậy, Chính phủ đang đẩy nhanh tiến trình CPH các DNNN, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của những doanh nghiệp này khi có các thành phần kinh tế khác tham gia sở hữu.
Kinh tế Việt Nam trong những năm qua tăng trưởng liên tục với tốc độ cao. Dự báo, trong những năm tới, nền kinh tế Nước ta vẫn tiếp tục tăng trưởng ổn định. Điều này khẳng định nhu cầu vốn dài hạn cho phát triển kinh tế là vấn đề rất cấp bách hiện nay, khi mà vốn ODA (viện trợ phát triển chính thức của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu á...) và FDI (đầu tư nước ngoài trực tiếp) ngày càng có dấu hiệu sụt giảm, vốn nhàn rỗi trong dân cư lại chưa được phát huy hết. TTCK Việt Nam chính là cầu nối giữa nhu cầu vốn (dài hạn) của nền kinh tế với khả năng cung ứng vốn từ nguồn tiết kiệm của mọi tầng lớp dân cư, mọi thành phần kinh tế.
Những nhận định trên đây cho thấy, triển vọng của TTCK rất tốt đẹp, tương lai của các công ty chứng khoán cũng rất tốt đẹp, do đó cần chuẩn bị thật kỹ lưỡng cho thời kỳ phát triển.
Một số yêu cầu dài hạn của Công ty cần đạt được trong thời gian tới
Mở rộng, phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, triển khai và đưa vào hoạt động các nghiệp vụ kinh doanh mới.
Hội nhập quốc tế, hướng đầu tư ra các chứng khoán nước ngoài, liên kết, liên doanh về vốn, nhân lực, công nghệ với nước ngoài, thực hiện kinh doanh, hoạt động dịch vụ với các cá nhân, tổ chức là nhà đầu tư nước ngoài.
Phát triển công nghệ tin học đáp ứng với thời kỳ phát triển hiện đại của TTCK Việt Nam trong thời gian tới.
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại VQS.
Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh, để đảm bảo cho Công ty đi đúng hướng và phát triển bền vững giai đoạn 2008-2010. Sau đây là một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tự doanh cổ phiếu tại VQS.
Thay đổi về định hướng
Cần triển khai các sản phẩm mới: Đẩy mạnh nghiệp vụ Repo, Rerepo, phát triển nghiệp vụ Rerepo cổ phiếu niêm yết.
Chủ trương thành lập bộ phận đối ngoại, mở rộng cơ sở khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài, nghiên cứu cách liên doanh, góp vốn với các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh của chính VQS. Từ đó nguồn vốn cho hoạt động tự doanh của VQS sẽ được tăng thêm và hoạt động có hiệu quả hơn.
Thay đổi về chỉ tiêu
Với thị trường đang mở rộng và phát triển như hiện nay, các chỉ tiêu đã không còn phù hợp, không mang tính thực tế. Dựa trên tình hình hoạt động của Công ty đến hết năm 2007, Công ty cần xây dựng lại hệ thống chỉ tiêu kế hoạch cho giai đoạn phát triển 2008 – 2010.
Thay đổi về biện pháp và chương trình hành động
Tăng cường công tác quản trị điều hành, nâng cao vai trò Tổ theo dõi thực hiện Chiến lược đã điều chỉnh. Nâng cao vai trò bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ, thực hiện kiểm toán nội bộ và tự kiểm tra định kỳ.
Tiến hành khảo sát các địa điểm sẽ mở Đại lý nhận lệnh để có định hướng phát triển nghiệp vụ kinh doanh tại đó.
Tăng cường công tác đào tạo và tuyển dụng để bổ sung cán bộ và mở rộng nghiệp vụ. Đổi mới toàn diện hệ thống cán bộ, xây dựng hệ thống tiêu chí, lập quy trình đánh giá cán bộ, quy hoạch cán bộ, lên chương trình đào tạo 2008-2010, xây dựng cơ chế trả lương để khuyến khích lao động có hiệu quả.
Hoàn thiện hệ thống tin học, xây dựng phần mềm hỗ trợ tính giá, REREPO... cải cách phần mềm môi giới, đấu giá.. đáp ứng nhu cầu mở rộng của thị trường, xây dựng trang WEB và hệ thống giao dịch qua mạng, đưa các thông tin về Công ty và các sản phẩm mới của Công ty đến với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
KẾT LUẬN
Sự tồn tại và phát triển của TTCK gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các CTCK. TTCK Việt Nam đã trải qua những thời kỳ phát triển khác nhau có lúc khủng hoảng có lúc bùng nổ, nhưng không thể không nhắc tới vai trò quan trọng của các CTCK tới sự vận hành và phát triển của TTCK.
Với sự phát triển của TTCK Việt Nam thì hiện hầu hết các CTCK đang thực hiện nghiệp vụ tự doanh trái phiếu, còn với tự doanh cổ phiếu chỉ chiếm một phần nhỏ trong nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Tuy nhiên với VQS thì lại khác, lại tập trung vào mảng tự doanh cổ phiếu do cổ phiếu thì không tăng trưởng trong ngắn hạn nhưng trong dài hạn thì chắc chắn sẽ tăng trưởng và lãi vốn tất yếu sẽ cao hơn trái phiếu.
Với xu thế đó thì nghiệp vụ tự doanh của các CTCK cần được quan tâm hơn nữa. Sự quan tâm này không chỉ của các CTCK mà còn là sự quan tâm của UBCKNN và các cơ quan hữu quan khác.
Điểm hạn chế lớn nhất của đề tài mà em nghiên cứu chính là:
Khả năng hiểu biết của bản thân về chứng khoán và TTCK còn hạn chế.
Thời gian thực tập và nghiên cứu tại VQS còn ít, do đó lý thuyết và thực tiễn của đề tài chưa được nghiên cứu sâu.
Mặc dù rất cố gắng song đề tài nghiên cứu còn tồn tại rất nhiều điểm hạn chế, chưa có nhiều số liệu trong lĩnh vực tự doanh do công ty mới thành lập vì vậy em viết đề tài này cũng chưa được chuyên sâu, mong các thầy các cô giúp đỡ đóng góp ý kiến để đề tài của em có thể hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành Thank Th.S Phan Hữu Nghị, các thầy các cô trong bộ môn và anh Quang Huy phòng tự doanh của công ty chứng khoán VQS đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: