p3h30_h4ppj
New Member
Download Tóm tắt luận án Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn Hải Dương
Hải Dương là một trong số10 tỉnh, thành phốthuộc vùng đồng bằng
sông Hồng, là một trong 7 tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương nằm
trong vùng kinh tếtrọng điểm Bắc Bộvà ởvịtrí trung tâm tam giác phát
triển kinh tếHà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Trong hơn một thập kỷ(từ
1996-2007), tốc độtăng trưởng kinh tếcủa Hải Dương đạt mức khá cao và
tương đối ổn định,bình quân trong thời kỳ1996-2005 là 9,85%/ năm, cao
hơn so với tăng trưởng bình quân của cảnước trong thời kỳnày (bình quân
cảnước là 7,1%). Cùng với tăng trưởng GDP, cơcấu kinh tếcủa tỉnh có sự
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, từcơcấu Nông nghiệp - Công
nghiệp - Dịch vụsang Công nghiệp - Dịch vụ- Nông nghiệp. Năm 1996, tỷ
trọng các khu vực trong cơcấu kinh tếcủa tỉnh là: nông- lâm nghiệp và
thuỷsản chiếm 41,8%, công nghiệp - xây dựng chiếm 33,9%, dịch vụlà
24,3%. Năm 2007, tỷtrọng tương ứng của các ngành trong cơcấu kinh tế
của tỉnh là: 25,5%, 44,0% và 30,5%.
Năm 2007 Hải Dương đứng thứtưvềtổng GDP nhưng đứng thứsáu
vềGDP bình quân đầu người trong 11 tỉnh ( Hà Tây chưa sáp nhập vào Hà
Nội ) thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Điều này cũng thểhiện vịthếhiện
tại của tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển đối với
một tỉnh đang ởvịtrí cầu nối với các cực phát triển của cảnước.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
9.3%
8.2%
4.8%
6.6%
7.3%7.1%6.9%6.8%
5.8%
9.5% 9.3%
10.1% 9.8% 9.4%
8.4%
9.1%
9.9% 10.0%
0.0%
2.0%
4.0%
6.0%
8.0%
10.0%
12.0%
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
GDP (tỷ lệ tăng trưởng) Đầu tư kết cấu hạ tầng (% GDP)
8
Nguồn: Việt Nam- Những thách thức đối với cơ sở hạ tầng, Ngân
hàng Thế giới tại Việt nam, 2006
Theo báo cáo được công bố năm 2006 của Ngân hàng thế giới với nhan
đề: "Việt Nam: Những thách thức đối với cơ sở hạ tầng" đã ghi nhận thực
tế đáng khen ngợi về chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt Nam:
"Tổng đầu tư cho cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong những năm gần đây
giữ ở mức khoảng 10% GDP, rất cao so với tiêu chuẩn quốc tế. Chính vì
vậy, mạng lưới đường bộ Việt Nam đã tăng hơn gấp đôi chiều dài so với
năm 1990 và chất lượng đường cải tạo rõ rệt. Tất cả các khu vực đô thị và
88% các hộ gia đình nông thôn có điện. Số người được dùng nước sạch
tăng từ 26% dân số năm 1993 lên đến 49% dân số năm 2002 và trong cùng
khoảng thời gian, số người có hố xí vệ sinh tăng từ 10% lên 25% dân số".
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Ngân hàng thế giới được công bố tại
Báo cáo phát triển Việt Nam 2004, thì khi đầu tư kết cấu hạ tầng vào khu
vực nông thôn - nơi kinh tế kém phát triển và thu nhập của người dân thấp
nhất, sẽ tác động giảm cùng kiệt lớn nhất. Nếu đầu tư 1 tỷ đồng cho đường
giao thông nông thôn, sẽ có khoảng 270 người thoát nghèo, tiếp đến là đầu
tư cho giáo dục cứ 1 tỷ đồng sẽ có 47 người thoát nghèo, tiếp sau là đầu tư
cho nghiên cứu nông nghiệp và thuỷ lợi.
Khi xem xét vai trò của kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong phát triển kinh tế
- xã hội thì tuỳ theo phạm vi xem xét, nghiên cứu, chúng ta sẽ thấy được
vai trò của nó đối với từng nền kinh tế, từng vùng, từng khu vực được thể
hiện cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, khi nhìn nhận vai trò của KCHTKT đối
với phát triển kinh tế - xã hội nói chung, có thể thấy vai trò của nó thể hiện
trên các mặt chủ yếu sau:
9
Hình 1.3. các vai trò cơ bản của kết cấu hạ tầng kỹ thuật đối với
phát triển kinh tế xã hội
Một là, KCHTKT như là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế, có
nhiệm vụ thực hiện những mối liên hệ giữa các bộ phận và giữa các vùng
của nền kinh tế.
Hai là, KCHTKT tạo điều kiện cơ bản, cần thiết cho sản xuất, thúc đẩy
các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển và xây dựng xã hội hiện đại.
Ba là, KCHTKT có vai trò thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế.
Bốn là, KCHTKT có vai trò tham gia bảo đảm an ninh quốc phòng.
Vai trò này thể hiện ở chỗ, trong điều kiện thời bình, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật có vai trò chủ yếu trong phát triển kinh tế- xã hội; song khi chiến
tranh xẩy ra thì đường xá, sân bay, bến cảng,... đều có thể trở thành các
căn cứ, công trình quân sự.
1.2. Những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật
Một là, nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, điều kiện
địa hình, đất đai, khí hậu, thuỷ văn,... nhóm yếu tố này có ảnh hưởng nhiều
Thực hiện mối
liên hệ giữa
các bộ phận và
giữa các vùng
của nền kinh
tế
Tham gia bảo
đảm an ninh
quốc phòng
Thúc đẩy quá
trình hội nhập
với khu vực
và quốc tế
Tạo điều kiện cơ
bản, cần thiết cho
họat động sản xuất
và kinh doanh
10
tới chi phí xây dựng và tiềm năng phát triển của từng lĩnh vực KCHTKT,
mức độ ảnh hưởng nhiều hay ít phụ thuộc vào trình độ phát triển của khoa
học kỹ thuật và tiềm năng kinh tế của vùng.
Hai là, nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội: bao gồm các định hướng và
chính sách phát triển kinh tế – xã hội, quá trình phát triển và phân bố sản
xuất theo ngành và lãnh thổ; khả năng huy động vốn, chính sách đầu tư
phát triển KCHTKT. Nhóm yếu tố này có ý nghĩa quyết định tới hình thái,
quy mô, tốc độ phát triển của mạng lưới KCHTKT.
Ba là, nhóm các yếu tố trong nội bộ hệ thống KCHTKT: bao gồm sự
tồn tại và phát triển của các lĩnh vực trong hệ thống kết cấu hạ tầng,
cách tổ chức và quản lý trong nội bộ các lĩnh vực, trình độ khoa
học kỹ thuật của các lĩnh vực KCHTKT. Nhóm thứ ba có ý nghĩa quan
trọng trong khai thác hiệu quả mạng lưới KCHTKT.
1.3. Nguyên tắc phát triển hệ thống KCHTKT và kinh nghiệm
phát triển KCHTKTcủa một số tỉnh.
1.3.1. Nguyên tắc phát triển hệ thống KCHTKT
- Hiệu quả, thiết thực: Hệ thống KCHTKT mang tính mở đường, là
khâu đột phá để tạo ra sự tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị - xã hội.
- Phải phù hợp giữa yêu cầu trước mắt và phát triển lâu dài của kinh
tế xã hội: Phần lớn các công trình KCHTKT có tính kiên cố, bền vững,
thời gian sử dụng lâu dài và cần lượng vốn đầu tư lớn.
- Phát triển KCHTKT phải đảm bảo tính đồng bộ, hoàn chỉnh:
KCHTKT được xây dựng để phát huy tác dụng một cách tổng hợp, đồng
bộ. Sự trục trặc hay thiếu đồng bộ, hoàn chỉnh ở khâu này sẽ ảnh hưởng
hoạt động ở khâu khác.
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển KCHTKT của một số tỉnh
Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển KCHTKT ở 3 tỉnh tiếp giáp
Hải Dương và đều nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hưng Yên,
Quảng Ninh, Bắc Ninh có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm:
- Các tỉnh đều xác định việc phát triển KCHTKT là nhiệm vụ quan
trọng, có tác dụng thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển, tạo ra hình ảnh, diện
mạo mới của các tỉnh, tạo điều kiện cho đời sống nhân dân được cải thiện.
- Trong lĩnh vực huy động nguồn vốn cho phát triển KCHTKT, các
tỉnh đều tập trung vốn từ ngân sách nhà nước, coi trọng huy động từ nguồn
vốn tài nguyên đất và huy động đóng góp của người dân.
Tuy nhiên, còn có một số hạn chế trong phát triển các công trình
KCHTKT: Chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho phát triển KCHTKT. Các
tỉnh chưa áp dụng, hay mới áp dụng rất ít các hình thức đầu tư như BOT,
BT, hình thức đấu thầu thu phí các công trình KCHTKT nhà nước đã đầu t-
11
ư để huy động tốt nhất các nguồn lực cho phát triển KCHTKT. Các công
trình đầu tư còn dàn trải, chưa tập trung.
Tóm lại, qua nghiên cứu Chương 1, chúng ta thấy: Một là, KCHTKT
là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất - kỹ thuật nền kinh tế quốc dân,
đóng vai trò nền tảng và là điều kiện vật chất đảm bảo trực tiếp cho phát
triển kinh tế xã hội, cho các quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong
nền kinh tế. Hai là, KCHTKT có những tính chất và đặc trưng cơ bản gồm:
Tính hệ thống và cấu trúc đồng bộ; tính tiên phong định hướng và tính lâu
dài; tính tương hỗ trong xây dựng, phát triển cũng như trong khai thác, sử
dụng; tính dịch vụ, tính công cộng và tính vùng. Ba là, Trong thực tế xây
dựng và phát triển KCHTKT có nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng, có thể
chia làm ba nhóm yếu tố tác động chủ yếu gồm: Nhóm các yếu tố về điều
kiện tự nhiên; nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội; nhóm các yếu tố trong nội
bộ hệ thống kết cấu hạ tầng. Bốn là, Việc phát triển...
Download Tóm tắt luận án Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn Hải Dương miễn phí
Hải Dương là một trong số10 tỉnh, thành phốthuộc vùng đồng bằng
sông Hồng, là một trong 7 tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương nằm
trong vùng kinh tếtrọng điểm Bắc Bộvà ởvịtrí trung tâm tam giác phát
triển kinh tếHà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Trong hơn một thập kỷ(từ
1996-2007), tốc độtăng trưởng kinh tếcủa Hải Dương đạt mức khá cao và
tương đối ổn định,bình quân trong thời kỳ1996-2005 là 9,85%/ năm, cao
hơn so với tăng trưởng bình quân của cảnước trong thời kỳnày (bình quân
cảnước là 7,1%). Cùng với tăng trưởng GDP, cơcấu kinh tếcủa tỉnh có sự
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, từcơcấu Nông nghiệp - Công
nghiệp - Dịch vụsang Công nghiệp - Dịch vụ- Nông nghiệp. Năm 1996, tỷ
trọng các khu vực trong cơcấu kinh tếcủa tỉnh là: nông- lâm nghiệp và
thuỷsản chiếm 41,8%, công nghiệp - xây dựng chiếm 33,9%, dịch vụlà
24,3%. Năm 2007, tỷtrọng tương ứng của các ngành trong cơcấu kinh tế
của tỉnh là: 25,5%, 44,0% và 30,5%.
Năm 2007 Hải Dương đứng thứtưvềtổng GDP nhưng đứng thứsáu
vềGDP bình quân đầu người trong 11 tỉnh ( Hà Tây chưa sáp nhập vào Hà
Nội ) thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Điều này cũng thểhiện vịthếhiện
tại của tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển đối với
một tỉnh đang ởvịtrí cầu nối với các cực phát triển của cảnước.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
20039.3%
8.2%
4.8%
6.6%
7.3%7.1%6.9%6.8%
5.8%
9.5% 9.3%
10.1% 9.8% 9.4%
8.4%
9.1%
9.9% 10.0%
0.0%
2.0%
4.0%
6.0%
8.0%
10.0%
12.0%
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
GDP (tỷ lệ tăng trưởng) Đầu tư kết cấu hạ tầng (% GDP)
8
Nguồn: Việt Nam- Những thách thức đối với cơ sở hạ tầng, Ngân
hàng Thế giới tại Việt nam, 2006
Theo báo cáo được công bố năm 2006 của Ngân hàng thế giới với nhan
đề: "Việt Nam: Những thách thức đối với cơ sở hạ tầng" đã ghi nhận thực
tế đáng khen ngợi về chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt Nam:
"Tổng đầu tư cho cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong những năm gần đây
giữ ở mức khoảng 10% GDP, rất cao so với tiêu chuẩn quốc tế. Chính vì
vậy, mạng lưới đường bộ Việt Nam đã tăng hơn gấp đôi chiều dài so với
năm 1990 và chất lượng đường cải tạo rõ rệt. Tất cả các khu vực đô thị và
88% các hộ gia đình nông thôn có điện. Số người được dùng nước sạch
tăng từ 26% dân số năm 1993 lên đến 49% dân số năm 2002 và trong cùng
khoảng thời gian, số người có hố xí vệ sinh tăng từ 10% lên 25% dân số".
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Ngân hàng thế giới được công bố tại
Báo cáo phát triển Việt Nam 2004, thì khi đầu tư kết cấu hạ tầng vào khu
vực nông thôn - nơi kinh tế kém phát triển và thu nhập của người dân thấp
nhất, sẽ tác động giảm cùng kiệt lớn nhất. Nếu đầu tư 1 tỷ đồng cho đường
giao thông nông thôn, sẽ có khoảng 270 người thoát nghèo, tiếp đến là đầu
tư cho giáo dục cứ 1 tỷ đồng sẽ có 47 người thoát nghèo, tiếp sau là đầu tư
cho nghiên cứu nông nghiệp và thuỷ lợi.
Khi xem xét vai trò của kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong phát triển kinh tế
- xã hội thì tuỳ theo phạm vi xem xét, nghiên cứu, chúng ta sẽ thấy được
vai trò của nó đối với từng nền kinh tế, từng vùng, từng khu vực được thể
hiện cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, khi nhìn nhận vai trò của KCHTKT đối
với phát triển kinh tế - xã hội nói chung, có thể thấy vai trò của nó thể hiện
trên các mặt chủ yếu sau:
9
Hình 1.3. các vai trò cơ bản của kết cấu hạ tầng kỹ thuật đối với
phát triển kinh tế xã hội
Một là, KCHTKT như là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế, có
nhiệm vụ thực hiện những mối liên hệ giữa các bộ phận và giữa các vùng
của nền kinh tế.
Hai là, KCHTKT tạo điều kiện cơ bản, cần thiết cho sản xuất, thúc đẩy
các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển và xây dựng xã hội hiện đại.
Ba là, KCHTKT có vai trò thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế.
Bốn là, KCHTKT có vai trò tham gia bảo đảm an ninh quốc phòng.
Vai trò này thể hiện ở chỗ, trong điều kiện thời bình, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật có vai trò chủ yếu trong phát triển kinh tế- xã hội; song khi chiến
tranh xẩy ra thì đường xá, sân bay, bến cảng,... đều có thể trở thành các
căn cứ, công trình quân sự.
1.2. Những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật
Một là, nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, điều kiện
địa hình, đất đai, khí hậu, thuỷ văn,... nhóm yếu tố này có ảnh hưởng nhiều
Thực hiện mối
liên hệ giữa
các bộ phận và
giữa các vùng
của nền kinh
tế
Tham gia bảo
đảm an ninh
quốc phòng
Thúc đẩy quá
trình hội nhập
với khu vực
và quốc tế
Tạo điều kiện cơ
bản, cần thiết cho
họat động sản xuất
và kinh doanh
10
tới chi phí xây dựng và tiềm năng phát triển của từng lĩnh vực KCHTKT,
mức độ ảnh hưởng nhiều hay ít phụ thuộc vào trình độ phát triển của khoa
học kỹ thuật và tiềm năng kinh tế của vùng.
Hai là, nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội: bao gồm các định hướng và
chính sách phát triển kinh tế – xã hội, quá trình phát triển và phân bố sản
xuất theo ngành và lãnh thổ; khả năng huy động vốn, chính sách đầu tư
phát triển KCHTKT. Nhóm yếu tố này có ý nghĩa quyết định tới hình thái,
quy mô, tốc độ phát triển của mạng lưới KCHTKT.
Ba là, nhóm các yếu tố trong nội bộ hệ thống KCHTKT: bao gồm sự
tồn tại và phát triển của các lĩnh vực trong hệ thống kết cấu hạ tầng,
cách tổ chức và quản lý trong nội bộ các lĩnh vực, trình độ khoa
học kỹ thuật của các lĩnh vực KCHTKT. Nhóm thứ ba có ý nghĩa quan
trọng trong khai thác hiệu quả mạng lưới KCHTKT.
1.3. Nguyên tắc phát triển hệ thống KCHTKT và kinh nghiệm
phát triển KCHTKTcủa một số tỉnh.
1.3.1. Nguyên tắc phát triển hệ thống KCHTKT
- Hiệu quả, thiết thực: Hệ thống KCHTKT mang tính mở đường, là
khâu đột phá để tạo ra sự tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị - xã hội.
- Phải phù hợp giữa yêu cầu trước mắt và phát triển lâu dài của kinh
tế xã hội: Phần lớn các công trình KCHTKT có tính kiên cố, bền vững,
thời gian sử dụng lâu dài và cần lượng vốn đầu tư lớn.
- Phát triển KCHTKT phải đảm bảo tính đồng bộ, hoàn chỉnh:
KCHTKT được xây dựng để phát huy tác dụng một cách tổng hợp, đồng
bộ. Sự trục trặc hay thiếu đồng bộ, hoàn chỉnh ở khâu này sẽ ảnh hưởng
hoạt động ở khâu khác.
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển KCHTKT của một số tỉnh
Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển KCHTKT ở 3 tỉnh tiếp giáp
Hải Dương và đều nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hưng Yên,
Quảng Ninh, Bắc Ninh có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm:
- Các tỉnh đều xác định việc phát triển KCHTKT là nhiệm vụ quan
trọng, có tác dụng thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển, tạo ra hình ảnh, diện
mạo mới của các tỉnh, tạo điều kiện cho đời sống nhân dân được cải thiện.
- Trong lĩnh vực huy động nguồn vốn cho phát triển KCHTKT, các
tỉnh đều tập trung vốn từ ngân sách nhà nước, coi trọng huy động từ nguồn
vốn tài nguyên đất và huy động đóng góp của người dân.
Tuy nhiên, còn có một số hạn chế trong phát triển các công trình
KCHTKT: Chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho phát triển KCHTKT. Các
tỉnh chưa áp dụng, hay mới áp dụng rất ít các hình thức đầu tư như BOT,
BT, hình thức đấu thầu thu phí các công trình KCHTKT nhà nước đã đầu t-
11
ư để huy động tốt nhất các nguồn lực cho phát triển KCHTKT. Các công
trình đầu tư còn dàn trải, chưa tập trung.
Tóm lại, qua nghiên cứu Chương 1, chúng ta thấy: Một là, KCHTKT
là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất - kỹ thuật nền kinh tế quốc dân,
đóng vai trò nền tảng và là điều kiện vật chất đảm bảo trực tiếp cho phát
triển kinh tế xã hội, cho các quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong
nền kinh tế. Hai là, KCHTKT có những tính chất và đặc trưng cơ bản gồm:
Tính hệ thống và cấu trúc đồng bộ; tính tiên phong định hướng và tính lâu
dài; tính tương hỗ trong xây dựng, phát triển cũng như trong khai thác, sử
dụng; tính dịch vụ, tính công cộng và tính vùng. Ba là, Trong thực tế xây
dựng và phát triển KCHTKT có nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng, có thể
chia làm ba nhóm yếu tố tác động chủ yếu gồm: Nhóm các yếu tố về điều
kiện tự nhiên; nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội; nhóm các yếu tố trong nội
bộ hệ thống kết cấu hạ tầng. Bốn là, Việc phát triển...