watashiwavuongdesu
New Member
Download Chuyên đề Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
Sản xuất kinh doanh Rượu, Bia, Nước giải khát và bao bì; xuất nhập khẩu bia rượu nước giải khát, nguyên liệu, vật tư thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất phục vục cho nghành, dịch vụ khoa học công nghệ, tư vấn đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư, tổ chức các vùng nguyên liệu, dịch vụ khác theo quy định.
Trong 3 năm trở lại đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty có tố độ tăng trưởng khá cao, bình quân mỗi năm doanh thu tăng 20%, nộp ngân sách nhà nước tăng 15% lơi nhuận tăng bình quân là 12%. Tổng Công ty Bia- Rượu- NGK Hà Nội sẽ tiếp tục có bước chuyển mình, đáp ứng yêu cầu hội nhập, đóng vai trò tích cực cho nền kinh tế đất nước.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
(Nguồn SL: Phòng tổ chức LĐ)
Vì ngoài tiền lương thực tế thì Tổng công Ty áp dụng chế độ khoán lương cho từng Phòng ban và thưởng, nên thực tế thu nhập của cán bộ công nhân viên thể hiện qua bảng sau:
Bảng 03: Bảng thu nhập bình quân
Năm
ĐVT
2004
2005
2006
Tăng BQ 2006/2005
Tăng BQ
2004-2006
Thunhập bình quân tr/người/tháng
Tr. đồng
5.400
5.580
5.710
102.33%
102.83%
(Nguồn : Phòng kế hoạch TL)
Dựa trên bảng thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Tổng Công Ty cho thấy thu nhập thực tế cao hơn mức tiền lương thực tế từ 2- 3 lần. Thu nhập thực tế của cán bộ công nhân viên tăng hàng năm là 102.83% từ năm 2003-2005. Đó là thành công của công tác khoán lương tới từng Phòng ban, được áp dụng từ năm 2004 và dự kiến sẽ triển khai tới các chi nhánh vào năm 2007.
4.2. Tình hình tài chính của Tổng Công ty
Đối với tất cả các doanh nghiệp thì vấn đề về tài chính luôn được quan tâm hàng đầu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Với Tổng Công ty Bia- Rượu- NGK Hà Nội thì tình hình tài chính, mà cụ thể là nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là vấn đề mà Ban Giám Đốc đặc biệt quan tâm.
Bảng 04: Bảng cân đối kế toán 2004-2006
Tài sản
2004
2005
2006
I.TSLĐ&ĐT ngắn hạn
1. Tiền mặt
2. Khoản phải thu
3. Hàng tồn kho
4. TSLĐ khác
II.TSCĐ&ĐT dài hạn
1. Tài sản hữu hình
-Nguyên giá
-Nkhấu hao
2. TSCĐ vô hình
-Nguyên giá
-Khấu hao
3. ĐT TC dài hạn
4.CFXDCB
Tổng tài sản
487.580.180.873
400.222.740.705
8.686.360.555
70.347.770.437
4.848.397.511
210.688.671.743
175.836.902.103
512.280.519.752
-372.558.582.980
4.281.177.876
5.560.404.543
-1.342.226.667
2.908.270.828
27.725.320.796
698.268.852.500
798.816.431.593
657.292.764.247
13.561.056.266
114.629.992.423
7.383.360.906
339.732.568.612
281.936.828.590
843.094.405.206
-608.266.832.714
6.838.542.600
9.535.030.568
-2.296.847.968
4.474.337.618
46.242.859.656
1.138.549.000.000
1.081.728.233.919
889.651.280.066
18.544.681.296
155.395.796.837
10.149.342.508
461.522.491.297
383.445.674.168
1.140.659.728.416
-824.261.206.163
9.279.990.716
12.363.511.263
-3.083.520.547
6.397.573.470
62.399.252.734
1.543.250.725.000
Nguồn vốn
2004
2005
2006
I. Nợ phải trả
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn
3.Nợ khác
II.nguồn vốn CSH
1.Nguồn vốn quỹ
Tổng nguồn vốn
100.539.635.863
97.810.542.727
166.231.011
2.562.862.125
597.729.216.637
597.729.216.637
698.268.852.500
164.150.887.794
159.734.015.948
216.835.851
4.200.035.994
974.398.112.206
974.398.112.206
1.138.549.000.000
222.439.897.518
216.444.085.439
308.606.559
5.687.205.520
1320.810.827.482
1.320.810.827.482
1.543.250.725.000
(Nguồn: Phòng Kế Toán Tài Vụ TCL)
Qua Bảng Cân Đối kế toán từ năm 2004-2006 cho thấy: Nguồn vốn của Tổng Công Ty chủ yếu nguồn vốn nhà nước, vốn tự có, vay ngắn hạn, vay dài hạn. Tỉ lệ nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu là 16,82% năm 2004 đến năm 2006 thỉ lệ này là 16%. Như vậy qua tổng quan có thể thấy tỉ lệ này là khá an toàn khi sử dụng vốn.
Trong tài sản Tổng công ty chủ yếu là dùng tiền mặt chiếm tỷ lệ cao năm 2004 là 82% và năm 2006 là 82,26%. Nguyên nhân do tổng công ty áp dụng cách trả tiền ngay khi xuất hàng hay áp dụng hình thức trả chậm với các khách hàng quen. Điều này làm cho rủi ro về thanh toán là rất thấp.
Qua bảng Cân đối cũng cho thấy tài sản hữu hình chiếm tỉ lệ khá cao trong tổng tài sản hữu hình qua các năm là trên 25% từ 2004-2006 và chi phí cho xây dựng cơ bản so với tổng tài sản cố định, qua các năm đều tăng năm 2004 là 12,87% và 13,52% năm 2006.
Qua Bảng cân đối kế toán cũng cho thấy tiềm lực của doanh nghiệp về kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả và công tác quản lý các hoạt động tài chính chặt chẽ và hiệu quả cho doanh nghiệp trong công tác quản lý.
4.3 Yếu tố về dây truyền, công nghệ sản xuất
Các dòng sản phẩm của Tổng Công Ty Bia-Rượu- NGK Hà Nội được sản xuất trên dây truyền công nghệ khép kín, hiện đại đến từ các nước có truyền thống nổi tiếng trong ngành sản xuất Bia- Rượu trên Thế Giới như: CHLB Đức, Đan Mạch là những công nghệ hết sức hiện đại trong ngàng lấu Bia. Với lợi thế sử dụng công nghệ hiện đại, Tổng Công Ty đã cho ra đời các sản phẩm bia có chất lượng cao và ổn định.
Bên cạnh những công nghệ cao này thì Tổng Công ty còn được thừa hưởng công nghệ sản suất bia cổ điển của Pháp, có hương vị đậm đà riêng biệt. Lợi thế về công nghệ sản xuất quyết định chất lượng của sản phẩm đầu ra, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Ngay từ những ngày đầu thành lập Tổng Công ty, Ban Giám Đốc đã xác định yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển Tổng Công ty (Vốn, Nhân Lực, Công Nghệ). Do vậy trong những năm qua, Tổng Công ty đã không ngừng đầu tư hoàn thiện công nghệ sản xuất, để đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao phục vụ người tiêu dùng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là nước ta đã ra nhập WTO thì thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, Tổng Công ty đã không ngừng đầu tư thay đổi công nghệ để phù hợp với xu thế hội nhập.
Theo báo cáo kết quả thực hiện năm 2005 thì việc đầu tư các các công trình trọng điểm của Tổng Công ty năm 2005 diễn ra đúng tiến độ. Trong năm 2005 Tổng Công ty đã có 6 dự án được triển khai đầu tư vào dây truyền thiết bị là:
· Dây truyền chiết keg công suất 240keg/giờ
· Dây truyền chiết lon 18.000 lon/giờ
· Hệ thống SiLô chứa nguyên liệu
· Hệ thống PILOT
· Hệ thống thanh trùng và thiết bị bán bia tươi
· Dự án nhà máy bia mới tại Vĩnh Phúc
Năm 2006 Tổng Công ty lại tiếp tục đầu tư thêm cho nâng cấp công nghệ:
· Hệ thống pha bia tự động
· Hệ thống bông lên men thay thế hầm cũ công suất 3 triệu lít/năm
· Hệ thống tiết kiệm năng lượng
· Hệ thống chiết chai Pet công suất 5.000 chai/giờ (loại chai có dung tích 2lít)
(Nguồn sl: Phòng kế hoạch )
Như vậy, có thể thấy tổng công ty rất quan tâm tới công nghệ và thường xuyên đổi mới để năng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
4.4. Hoạt động sản xuất công nghiệp của Tổng Công ty
Thực trạng hoạt động của Tổng Công ty Bia- Rượu –NGK Hà Nội những năm gần đây rất khả quan với mức tăng trưởng hàng năm cao, các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Bảng 05: Bảng báo cáo giá trị sản suất công nghiệp của Tổng Công ty từ năm 2004-2006 :
Cỉ tiêu
ĐVT
2004
2005
2006
Tăng BQ
2006/2005
Tăng BQ
2006/2004
Giá trị SXCN
(Giá CĐ1994)
Tr. đồng
543.786
696.821
793.695
133,90%
120,86%
(nguồn : Phòng tài chính KT TCT)
Như vậy giá trị sản xuất công nghiệp đã tăng dần trong khoảng 3 năm. Tức là tăng bình quân là 120,86%, đó là mức tăng trưởng khá cao của toàn nghành. Năm 2006 so với 2005 tăng 133,90% hay tăng 33,90% so với cùng kỳ năm trước. Đó là sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đã đề ra. Khắc phục khó khăn, đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ, tăng cường mở rộng thị trường nên sản xuất ra đã đáp ứng tốt nhu cầu tiêu thụ của khách hàng.
Hạn chế những tác động khách quan, duy trì mức tăng trưởng cao sao với cùng kỳ năm ngoái về k
Download Chuyên đề Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội miễn phí
Sản xuất kinh doanh Rượu, Bia, Nước giải khát và bao bì; xuất nhập khẩu bia rượu nước giải khát, nguyên liệu, vật tư thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất phục vục cho nghành, dịch vụ khoa học công nghệ, tư vấn đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư, tổ chức các vùng nguyên liệu, dịch vụ khác theo quy định.
Trong 3 năm trở lại đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty có tố độ tăng trưởng khá cao, bình quân mỗi năm doanh thu tăng 20%, nộp ngân sách nhà nước tăng 15% lơi nhuận tăng bình quân là 12%. Tổng Công ty Bia- Rượu- NGK Hà Nội sẽ tiếp tục có bước chuyển mình, đáp ứng yêu cầu hội nhập, đóng vai trò tích cực cho nền kinh tế đất nước.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ng toàn công ty lại lớn hơn tiền lương.(Nguồn SL: Phòng tổ chức LĐ)
Vì ngoài tiền lương thực tế thì Tổng công Ty áp dụng chế độ khoán lương cho từng Phòng ban và thưởng, nên thực tế thu nhập của cán bộ công nhân viên thể hiện qua bảng sau:
Bảng 03: Bảng thu nhập bình quân
Năm
ĐVT
2004
2005
2006
Tăng BQ 2006/2005
Tăng BQ
2004-2006
Thunhập bình quân tr/người/tháng
Tr. đồng
5.400
5.580
5.710
102.33%
102.83%
(Nguồn : Phòng kế hoạch TL)
Dựa trên bảng thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Tổng Công Ty cho thấy thu nhập thực tế cao hơn mức tiền lương thực tế từ 2- 3 lần. Thu nhập thực tế của cán bộ công nhân viên tăng hàng năm là 102.83% từ năm 2003-2005. Đó là thành công của công tác khoán lương tới từng Phòng ban, được áp dụng từ năm 2004 và dự kiến sẽ triển khai tới các chi nhánh vào năm 2007.
4.2. Tình hình tài chính của Tổng Công ty
Đối với tất cả các doanh nghiệp thì vấn đề về tài chính luôn được quan tâm hàng đầu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Với Tổng Công ty Bia- Rượu- NGK Hà Nội thì tình hình tài chính, mà cụ thể là nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là vấn đề mà Ban Giám Đốc đặc biệt quan tâm.
Bảng 04: Bảng cân đối kế toán 2004-2006
Tài sản
2004
2005
2006
I.TSLĐ&ĐT ngắn hạn
1. Tiền mặt
2. Khoản phải thu
3. Hàng tồn kho
4. TSLĐ khác
II.TSCĐ&ĐT dài hạn
1. Tài sản hữu hình
-Nguyên giá
-Nkhấu hao
2. TSCĐ vô hình
-Nguyên giá
-Khấu hao
3. ĐT TC dài hạn
4.CFXDCB
Tổng tài sản
487.580.180.873
400.222.740.705
8.686.360.555
70.347.770.437
4.848.397.511
210.688.671.743
175.836.902.103
512.280.519.752
-372.558.582.980
4.281.177.876
5.560.404.543
-1.342.226.667
2.908.270.828
27.725.320.796
698.268.852.500
798.816.431.593
657.292.764.247
13.561.056.266
114.629.992.423
7.383.360.906
339.732.568.612
281.936.828.590
843.094.405.206
-608.266.832.714
6.838.542.600
9.535.030.568
-2.296.847.968
4.474.337.618
46.242.859.656
1.138.549.000.000
1.081.728.233.919
889.651.280.066
18.544.681.296
155.395.796.837
10.149.342.508
461.522.491.297
383.445.674.168
1.140.659.728.416
-824.261.206.163
9.279.990.716
12.363.511.263
-3.083.520.547
6.397.573.470
62.399.252.734
1.543.250.725.000
Nguồn vốn
2004
2005
2006
I. Nợ phải trả
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn
3.Nợ khác
II.nguồn vốn CSH
1.Nguồn vốn quỹ
Tổng nguồn vốn
100.539.635.863
97.810.542.727
166.231.011
2.562.862.125
597.729.216.637
597.729.216.637
698.268.852.500
164.150.887.794
159.734.015.948
216.835.851
4.200.035.994
974.398.112.206
974.398.112.206
1.138.549.000.000
222.439.897.518
216.444.085.439
308.606.559
5.687.205.520
1320.810.827.482
1.320.810.827.482
1.543.250.725.000
(Nguồn: Phòng Kế Toán Tài Vụ TCL)
Qua Bảng Cân Đối kế toán từ năm 2004-2006 cho thấy: Nguồn vốn của Tổng Công Ty chủ yếu nguồn vốn nhà nước, vốn tự có, vay ngắn hạn, vay dài hạn. Tỉ lệ nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu là 16,82% năm 2004 đến năm 2006 thỉ lệ này là 16%. Như vậy qua tổng quan có thể thấy tỉ lệ này là khá an toàn khi sử dụng vốn.
Trong tài sản Tổng công ty chủ yếu là dùng tiền mặt chiếm tỷ lệ cao năm 2004 là 82% và năm 2006 là 82,26%. Nguyên nhân do tổng công ty áp dụng cách trả tiền ngay khi xuất hàng hay áp dụng hình thức trả chậm với các khách hàng quen. Điều này làm cho rủi ro về thanh toán là rất thấp.
Qua bảng Cân đối cũng cho thấy tài sản hữu hình chiếm tỉ lệ khá cao trong tổng tài sản hữu hình qua các năm là trên 25% từ 2004-2006 và chi phí cho xây dựng cơ bản so với tổng tài sản cố định, qua các năm đều tăng năm 2004 là 12,87% và 13,52% năm 2006.
Qua Bảng cân đối kế toán cũng cho thấy tiềm lực của doanh nghiệp về kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả và công tác quản lý các hoạt động tài chính chặt chẽ và hiệu quả cho doanh nghiệp trong công tác quản lý.
4.3 Yếu tố về dây truyền, công nghệ sản xuất
Các dòng sản phẩm của Tổng Công Ty Bia-Rượu- NGK Hà Nội được sản xuất trên dây truyền công nghệ khép kín, hiện đại đến từ các nước có truyền thống nổi tiếng trong ngành sản xuất Bia- Rượu trên Thế Giới như: CHLB Đức, Đan Mạch là những công nghệ hết sức hiện đại trong ngàng lấu Bia. Với lợi thế sử dụng công nghệ hiện đại, Tổng Công Ty đã cho ra đời các sản phẩm bia có chất lượng cao và ổn định.
Bên cạnh những công nghệ cao này thì Tổng Công ty còn được thừa hưởng công nghệ sản suất bia cổ điển của Pháp, có hương vị đậm đà riêng biệt. Lợi thế về công nghệ sản xuất quyết định chất lượng của sản phẩm đầu ra, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Ngay từ những ngày đầu thành lập Tổng Công ty, Ban Giám Đốc đã xác định yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển Tổng Công ty (Vốn, Nhân Lực, Công Nghệ). Do vậy trong những năm qua, Tổng Công ty đã không ngừng đầu tư hoàn thiện công nghệ sản xuất, để đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao phục vụ người tiêu dùng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là nước ta đã ra nhập WTO thì thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, Tổng Công ty đã không ngừng đầu tư thay đổi công nghệ để phù hợp với xu thế hội nhập.
Theo báo cáo kết quả thực hiện năm 2005 thì việc đầu tư các các công trình trọng điểm của Tổng Công ty năm 2005 diễn ra đúng tiến độ. Trong năm 2005 Tổng Công ty đã có 6 dự án được triển khai đầu tư vào dây truyền thiết bị là:
· Dây truyền chiết keg công suất 240keg/giờ
· Dây truyền chiết lon 18.000 lon/giờ
· Hệ thống SiLô chứa nguyên liệu
· Hệ thống PILOT
· Hệ thống thanh trùng và thiết bị bán bia tươi
· Dự án nhà máy bia mới tại Vĩnh Phúc
Năm 2006 Tổng Công ty lại tiếp tục đầu tư thêm cho nâng cấp công nghệ:
· Hệ thống pha bia tự động
· Hệ thống bông lên men thay thế hầm cũ công suất 3 triệu lít/năm
· Hệ thống tiết kiệm năng lượng
· Hệ thống chiết chai Pet công suất 5.000 chai/giờ (loại chai có dung tích 2lít)
(Nguồn sl: Phòng kế hoạch )
Như vậy, có thể thấy tổng công ty rất quan tâm tới công nghệ và thường xuyên đổi mới để năng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
4.4. Hoạt động sản xuất công nghiệp của Tổng Công ty
Thực trạng hoạt động của Tổng Công ty Bia- Rượu –NGK Hà Nội những năm gần đây rất khả quan với mức tăng trưởng hàng năm cao, các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Bảng 05: Bảng báo cáo giá trị sản suất công nghiệp của Tổng Công ty từ năm 2004-2006 :
Cỉ tiêu
ĐVT
2004
2005
2006
Tăng BQ
2006/2005
Tăng BQ
2006/2004
Giá trị SXCN
(Giá CĐ1994)
Tr. đồng
543.786
696.821
793.695
133,90%
120,86%
(nguồn : Phòng tài chính KT TCT)
Như vậy giá trị sản xuất công nghiệp đã tăng dần trong khoảng 3 năm. Tức là tăng bình quân là 120,86%, đó là mức tăng trưởng khá cao của toàn nghành. Năm 2006 so với 2005 tăng 133,90% hay tăng 33,90% so với cùng kỳ năm trước. Đó là sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đã đề ra. Khắc phục khó khăn, đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ, tăng cường mở rộng thị trường nên sản xuất ra đã đáp ứng tốt nhu cầu tiêu thụ của khách hàng.
Hạn chế những tác động khách quan, duy trì mức tăng trưởng cao sao với cùng kỳ năm ngoái về k