Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Phát triển xúc tiến thương mại sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội
Thực trạng việc triển khai, kiểm tra và đánh giá phát triển XTTM của chăn ga gối đệm everon
TÓM LƯỢC
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn khủng hoảng, rất nhiều khó khăn đang đè nặng lên các doanh nghiệp. Một trong những công cụ đắc lực có thể đánh bật được các đối thủ và thu hút khách hàng về phía công ty lúc này chính là xúc tiến thương mại. Thực tế cho thấy việc triển khai phát triển xúc tiến thương mại (XTTM) sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP EVerpia Việt Nam còn nhiều tồn tại, chưa đạt kết quả cao mà còn tốn quá nhiều chi phí. Xét trong dài hạn, những điểm yếu đó có thể gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh cũng như thị phần của công ty trên thị trường, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi khách hàng ngày càng khắt khe trong mua sắm.
Do đó, bài khóa luận của em sẽ hướng đến việc nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển XTTM tại công ty kinh doanh, đánh giá thực trạng phát triển XTTM của công ty CP Everpia Việt Nam, những thành công đạt được, hạn chế và nguyên nhân để từ đó đưa ra các đề xuất để có thể phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon trên thị trường Hà Nội. Cụ thể bài khóa luận sẽ tập trung vào các nội dung chính về phát triển XTTM sau: xác định đối tượng nhân tin, ngân sách XTTM, phối thức XTTM, lựa chọn thông điệp và kênh truyền thông, triển khai, kiểm tra và đánh giá hiệu quả của hoạt động XTTM.
Kết quả của khóa luận này sẽ giúp định hướng phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon trong hiện tại và tương lai, tạo tiền đề vững chắc để công ty CP Everpia Việt Nam có thể cạnh tranh với các đối thủ, tiếp tục đứng vững và phát triển trong một môi trường kinh doanh đầy khó khăn như hiện nay.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận nghiên cứu với đề tài “Phát triển xúc tiến thương mại sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội” cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em xin chân thành cảm ơn:
Quá trình đào tạo của nhà trường cùng toàn thể các thầy cô giáo đã giúp đỡ em trong suốt thời gian bốn năm học.
Em xin được bày tỏ lòng Thank sâu sắc tới thầy ThS. Nguyễn Thế Ninh đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian làm khóa luận này.
Xin chân thành Thank công ty cổ phần Everpia Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại công ty, đặc biệt anh chị phòng marketing đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để em hoàn thành tốt bài khóa luận.
Tuy nhiên do kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy mong các thầy cô và các bạn có những ý kiến đóng góp, bổ sung để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Đào Thị Hoài Thương
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM CHĂN GA EVERON CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN EVERPIA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài 2
1.3. Tổng quan về tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước 2
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu 4
1.5. Phạm vi nghiên cứu 4
1.6. Phương pháp nghiên cứu 5
1.6.1. Phương pháp luận 5
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 5
1.6.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp 5
1.6.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp 6
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp 7
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN XTTM CỦA CÔNG TY KINH DOANH 8
2.1 Một số khái niệm về XTTM, phát triển XTTM 8
2.1.1. Khái niệm XTTM 8
2.1.2. Khái niệm phát triển XTTM và vai trò của phát triển XTTM 8
2.1.2.1. Khái niệm phát triển XTTM 8
2.1.2.2. Vai trò của phát triển XTTM 9
2.1.3. Bản chất XTTM và mô hình XTTM tổng quát 9
2.2. Một số lý thuyết về phát triển XTTM 10
2.2.1. Lý thuyết của Philip Kotler 10
2.2.2. Lý thuyết của GS.TS. Nguyễn Bách Khoa 11
2.2.3. So sánh hai lý thuyết 12
2.3. Phân định nội dung phát triển XTTM của công ty kinh doanh 12
2.3.1 Xác định đối tượng nhận tin 12
2.3.1.1. Nghiên cứu sự chấp nhận của tập người nhận trọng điểm về mặt hàng của công ty 12
2.3.1.2. Nghiên cứu những chấp nhận về hình ảnh của công ty 12
2.3.2. Xác định mục tiêu XTTM 12
2.3.3. Xác định ngân sách XTTM 13
2.3.3.1. Phương pháp xác định ngân sách XTTM 13
2.3.3.2. Đánh giá mức ngân sách XTTM 13
2.3.4. Xác định phối thức XTTM 14
2.3.4.1. Các công cụ của phối thức xúc tiến 14
2.3.4.2. Các yếu tố quyết định phối thức XTTM 15
2.3.5. Lựa chọn thông điệp và kênh truyền thông 16
2.3.5.1. Lựa chọn thông điệp 16
2.3.5.2. Lựa chọn kênh truyền thông 16
2.3.6. Triển khai các chương trình XTTM 17
2.3.7. Kiểm tra và đánh giá hiệu quả của hoạt động XTTM 17
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN XTTM SẢN PHẨM CHĂN GA EVERON CỦA CÔNG TY CP EVERPIA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI 18
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của công ty CP Everpia Việt Nam 18
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Everpia Việt Nam 18
3.1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty 19
3.1.3. Bộ máy tổ chức nhân sự 19
3.1.4. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua 20
3.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới việc phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam 21
3.2.1. Môi trường vĩ mô 21
3.2.1.1. Môi trường nhân khẩu học 21
3.2.1.2. Môi trường kinh tế 21
3.2.1.3. Môi trường tự nhiên - công nghệ 21
3.2.1.4. Môi trường chính trị - pháp luật 22
3.2.1.5. Môi trường văn hóa – xã hội 22
3.2.2. Môi trường vi mô 22
3.2.2.1. Môi trường ngành 22
3.2.2.2. Môi trường nội bộ 23
3.3. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp về vấn đề phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội 24
3.3.1. Thực trạng đối tượng nhận tin 24
3.3.2. Thực trạng mục tiêu XTTM 24
3.3.3. Thực trạng ngân sách XTTM 25
3.3.4. Thực trạng phối thức XTTM 26
3.3.4.1. Quảng cáo 26
3.3.4.2. Xúc tiến bán 27
3.3.4.3. PR 27
3.3.4.4. Marketing trực tiếp 27
3.3.5. Thực trạng lựa chọn thông điệp và kênh truyền thông 28
3.3.5.1. Lựa chọn thông điệp 28
3.3.5.2. Lựa chọn kênh truyền thông 28
3.3.6. Thực trạng việc triển khai, kiểm tra và đánh giá phát triển XTTM 29
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN XTTM SẢN PHẨM CHĂN GA EVERON CỦA CÔNG TY CP EVERPIA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI 30
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 30
4.1.1. Các thành công 30
4.1.2. Các tồn tại 30
4.1.3. Nguyên nhân của tồn tại 31
4.1.3.1. Nguyên nhân khách quan 31
4.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan 32
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội 32
4.2.1. Dự báo biến động môi trường và thị trường chăn ga trong thời gian tới 32
4.2.2. Quan điểm phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội trong thời gian tới 33
4.3. Các đề xuất và các kiến nghị chủ yếu với phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội 34
4.3.1. Các đề xuất, kiến nghị phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon 34
4.3.1.1. Đề xuất lựa chọn đối tượng nhận tin 34
4.3.1.2. Đề xuất xác lập mục tiêu XTTM 34
4.3.1.3. Đề xuất xây dựng ngân quỹ XTTM 35
4.3.1.4. Đề xuất về lựa chọn công cụ xúc tiến 35
4.3.1.5. Đề xuất các hoạt động triển khai, kiểm tra, đánh giá chương trình XTTM 36
4.3.2. Một số đề xuất và kiến nghị khác 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Everpia Việt Nam qua các năm 20
Biểu đổ 3.3. Biểu đồ phân bổ ngân sách các công cụ xúc tiến sản phẩm chăn ga Everon 25
Bảng 3.3. Kết quả kinh doanh của một số đại lý trong quý 3 năm 2012 28
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Everpia Việt Nam 19
Hình 2.1. Mô hình quá trình xúc tiến tổng quát 10
Hình 2.2. Mô hình kế hoạch xúc tiến thương mại 11
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- CEO : Chief Executive Officer (Giám đốc điều hành)
- CP : Cổ phần
- GS. TS : Giáo sư Tiến sĩ
- JSC : Joint stock company ( Công ty cổ phần)
- NTD : Người tiêu dùng
- PR : Promotion ( Quan hệ công chúng)
- PTS : Phó Tiến sĩ
- ThS : Thạc sĩ
- TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
- UBND : Uỷ ban Nhân dân
- XTTM : Xúc tiến thương mại
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM CHĂN GA EVERON CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN EVERPIA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế - xã hội nước ta năm 2012 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa được giải quyết. Suy thoái trong khu vực đồng Euro cùng với khủng hoảng tín dụng và tình trạng thất nghiệp gia tăng tại các nước thuộc khu vực này vẫn đang tiếp diễn. Hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp. Tăng trưởng của các nền kinh tế đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế khác. Một số nước và khối nước lớn có vị trí quan trọng trong quan hệ thương mại với nước ta như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật bản và EU đối mặt với nhiều thách thức nên tăng trưởng chậm. Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế thế giới ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư trong nước. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân giảm. Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hay giải thể (theo chinhphu.vn).
Mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động nhưng với sự nỗ lực không ngừng của tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty CP Everpia Việt Nam nên kết quả kinh doanh của công ty trong năm qua vẫn có lãi. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động marketing, đặc biệt là phát triển hoạt động XTTM của công ty vẫn chưa được hoàn thiện và đem lại hiệu quả như mong đợi. Đây cũng chính là vấn đề đang khiến các nhà quản trị của công ty lo ngại và cố gắng tìm ra phương án giải quyết.
Có thể thấy, trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ngày càng khó khăn hơn và đặt ra rất nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp, vì vậy, XTTM đã trở thành một công cụ vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, các công cụ XTTM là một biến số kinh doanh, nó chỉ đem lại hiệu quả khi vận hành một cách hợp lý.
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phẩn Everpia Việt Nam, em có cơ hội được tiếp xúc, tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về hoạt động XTTM của công ty. Do đó, em nhận thấy công ty vẫn còn nhiều tồn tại trong hoạt động này như: Các hoạt động xúc tiến bên mảng chăn,ga, gối, đệm vẫn chưa đạt kết quả cao mà còn tốn quá nhiều chi phí. Cụ thể là các chương trình quảng cáo của sản phẩm chăn ga Everon còn đơn điệu, vẫn chưa thực sự thu hút được khán giả. Các hoạt động xúc tiến bán chưa được công ty chú trọng, việc thực hiện các chương trình khuyến mại để kích thích tiêu dùng còn quá ít, không tạo nên được sự quan tâm của khách hàng đến hoạt động này. Đặc biệt, Everpia đã mời ca sĩ Mỹ Tâm làm thay mặt thương hiệu nhưng đến nay thì vẫn chưa phát huy được hiệu quả.
Chính vì thế, em mạnh dạn chọn đề tài “ Phát triển xúc tiến thương mại sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Đây cũng là một cơ hội để em có thể tiến hành nghiên cứu sâu hơn về phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty và hoàn thành khóa luận của mình bằng cách vận dụng những kiến thức đã được học.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Với việc lựa chọn đề tài “ Phát triển xúc tiến thương mại sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội” cho khóa luận tốt nghiệp, em xin xác định vấn đề nghiên cứu của mình bao gồm:
- Phân tích khách hàng mục tiêu đối với sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội.
- Phân tích và đánh giá thông điệp, kênh truyền thông đối với sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội.
- Phân tích các công cụ phù hợp để phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội.
1.3. Tổng quan về tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển XTTM để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cùng với sự yêu thích và niềm đam mê các môn học marketing, rất nhiều cử nhân Đại học Thương Mại các khóa đã lựa chọn các đề tài có liên quan đến quản trị xúc tiến để làm đề tài tốt nghiệp cho mình.Từ năm 2001 đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này, các luận văn tiêu biểu gần đây nhất có thể kể đến như:
- “Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại mặt hàng notebook tại thị trường Hà Nội của công ty trách nhiệm hữu hạn phân phối FPT” của tác giả Nguyễn Hữu Bình (năm 2011).
- “Phát triển chính sách xúc tiến thương mại đối với sản phẩm đồ gỗ nội thất văn phòng của công ty cổ phần Daichu Việt Nam trên thị trường Miền Bắc” của tác giả Dương Thị Liên (năm 2011).
- “ Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại đối với sản phẩm bê tông của công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt trên thị trường Hà Nội” của tác giả Lê Thị Hằng (năm 2009)…
Về phía bản thân công ty CP Everpia Việt Nam thì hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu riêng về hoạt động XTTM của mình, mà chỉ dừng lại ở một mảng nhỏ trong công trình nghiên cứu của một tác giả trường Kinh tế Quốc dân với chủ đề: “ Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần Everpia Việt Nam”.
Các công trình nghiên cứu này đã phần nào cho ta thấy cái nhìn cơ bản nhất về những lý luận liên quan đến XTTM. Chúng chỉ ra những ưu điểm cũng như những hạn chế và tồn tại của các doanh nghiệp trong việc sử dụng các công cụ XTTM cho hiệu quả. Từ thực trạng nghiên cứu đó, các tác giả đã đưa ra được những giải pháp và đề xuất tháo gỡ cho các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập và kinh doanh khốc liệt như hiện nay.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định như các căn cứ để tìm ra vấn đề tồn tại của công ty chỉ được nhìn nhận trên góc độ chủ quan của người nghiên cứu và chưa đi sâu vào sản phẩm cụ thể mà chỉ đưa ra những phân tích, đánh giá chung cho toàn bộ sản phẩm của công ty nên độ chính xác là không cao đối với từng sản phẩm. Trong khóa luận tốt nghiệp này, em sẽ tập trung nghiên cứu việc phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam để đưa ra những giải pháp hoàn thiện hơn hoạt động XTTM của công ty trên thị trường Hà Nội.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện nhằm mục đích phát triển hơn nữa hiệu quả của các hoạt động XTTM trên thị trường Hà Nội của công ty CP Everpia Việt Nam. Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Mục tiêu chung:
Đề xuất giải pháp phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển XTTM ở công ty CP Everpia Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon trên thị trường Hà Nội của công ty CP Everpia Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp và một số kiến nghị phát triển XTTM trên thị trường Hà Nội của công ty CP Everpia Việt Nam.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu dựa trên góc độ tiếp cận môn học quản trị marketing và nguyên lý marketing để phân tích, đánh giá và phát triển hoạt động XTTM của công ty CP Everpia Việt Nam. Do hạn chế về thời gian và năng lực bản thân, nên để thuận tiện hơn cho quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, em xin giới hạn nghiên cứu trong phạm vi sau:
- Thị trường nghiên cứu: Thị trường Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Sử dụng các thông tin, dữ liệu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong khoảng thời gian từ 2010 – 12/2012 và dữ liệu sơ cấp thu được qua phỏng vấn điều tra các nhà quản trị và khách hàng để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội đến năm 2015.
- Giới hạn mặt hàng nghiên cứu: Sản phẩm chăn ga Everon.
- Tập khách hàng: Khách hàng là những người tiêu dùng đã, đang và sẽ sử dụng sản phẩm chăn ga Everon của công ty có độ tuổi từ 18- 55, đang sống và làm việc tại Hà Nội.
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU SƠ CẤP
1. KẾT QUẢ XỬ LÝ ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN DÀNH CHO NHÀ QUẢN TRỊ
Bảng câu hỏi dành cho nhà quản trị gồm 11 câu, đối tượng được hỏi là các cá nhân, hình thức phỏng vấn là gặp trực tiếp.
Câu 1. Hiện nay tập khách hàng mà công ty đang hướng tới là ai?
Trả lời: Công ty hiện đang có hai tập khách hàng chính. Đó chính là khách hàng cá nhân ( đối với bên chăn ga) và khách hàng tổ chức( đối với bên bông tấm). Tập khách hàng mà công ty hướng tới đối với mảng chăn ga chính là các cá nhân và hộ gia đình. Tuy nhiên, tập khách hàng trọng điểm vẫn là các hộ gia đình vì khả năng tiêu dừng sản phẩm chăn ga của hộ là cao nhất.
2. Công ty đã quan tâm đến vấn đề XTTM đối với sản phẩm chăn ga Everon như thế nào?
Trả lời: Công ty rất chú trọng đến XTTM cho sản phẩm của công ty, công ty luôn lập ra các chương trình cụ thể, đặc biệt là cho sản phẩm chăn ga Everon vì đây là sản phẩm đã có tiếng trên thị trường hơn chục năm nay và đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Hằng năm, công ty luôn dành ra một phần trong doanh thu để thực hiện các hoạt động xúc tiến sản phẩm này.
3. Công ty hướng tới mục tiêu gì về XTTM sản phẩm chăn ga Everon trong những năm qua? Mục tiêu XTTM trong năm 2013 của công ty là gì?
Trả lời: Mục tiêu XTTM trong những năm qua là tăng doanh thu của công ty, tăng lượng khách hàng, thúc đẩy, kích đẩy khách hàng mua sản phẩm chăn ga Everon nhiều hơn và duy trì hình ảnh cũng như sự nhận diện thương hiệu của khách hàng đối với sản phẩm này. Mục tiêu trong năm 2013 của công ty là tăng 28.3% doanh số và 23.7% lợi nhuận sau thuế của sản phẩm chăn ga Everon.
4. Ngân sách dành cho phát triển XTTM được cấp như thế nào?
Trả lời: Công ty đầu tư ngân sách cho hoạt động XTTM chiềm 7.5% doanh thu hàng năm, riêng ngân sách dành cho XTTM sản phẩm chăn ga Everon chiếm từ 30 – 70% ngân sách xúc tiến của từng công cụ, cũng có nghĩa, việc chi cho hoạt động XTTM sản phẩm chăn ga Everon là cao nhất.
5. Thông điệp mà công ty muốn đưa tới khách hàng là gì?
Trả lời: Thông điệp mà công ty muốn đưa đến khách hàng là đem lại những giá trị tốt nhất cho khách hàng, bảo vệ sức khỏe và đem lại cho họ cảm giác êm ái nhất khi sử dụng sảm phẩm chăn ga Everon. Điều đó thể hiện trong các slogan của công ty: “ Everon – Thay lời yêu thương”, “ Everon – Nâng giấc say nồng”.
6. Công ty đã chú trọng những công cụ xúc tiến nào đối với sản phẩm chăn ga Everon?
Trả lời: Hiện công ty đang sử dụng bốn công cụ xúc tiến đối với sản phẩm chăn ga Everon: quảng cáo, PR, xúc tiến bán và marketing trực tiếp. Trong đó, quảng cáo và PR là công cụ được quan tâm nhất, sau đó mới đến các công cụ còn lại.
7. Công ty gặp những khó khăn gì trong quá trình thực hiện phát triển XTTM đối với sản phẩm chăn ga Everon?
Trả lời: Công ty hiện đang chi rất nhiều cho hoạt động quảng cáo và PR nhưng chưa thực sự có được hiệu quả cao từ các hoạt động này. Công ty đang cần điều chỉnh tần suất sử dụng các công cụ xúc tiến để tăng doanh thu cho sản phẩm chăn ga Everon trong thời gian tới. ( theo nhận định của 62.5% quản trị)
8. Hình thức xúc tiến bán đối với sản phẩm chăn ga Everon bao gồm những hình thức hấp dẫn nào?
Trả lời: Hình thức xúc tiến bán đối với sản phẩm chăn ga Everon bao gồm: khuyến mại giảm giá; tặng quà nhân dịp lễ, tết; tặng quà tri ân khách hàng; tổ chức bốc thăm trúng thưởng.
9. Công ty có những hình thức marketing trực tiếp nào? Trong đó hình thức nào đạt hiệu quả cao nhất?
Trả lời: Công ty sử dụng công cụ marketing trực tiếp chủ yếu thông qua hình thức bán hàng trên các website mua bán trực tuyến và ngay cả trên website riêng của công ty. Đây là một hình thức mang lại hiệu quả khá tốt khi doanh thu từ các website này còn cao hơn ở các showroom của công ty.
10. Công ty đã tổ chức hoạt động quan hệ công chúng của mình như thế nào?
Trả lời: Hàng năm, công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động hướng về cộng đồng như: hỗ trợ, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, những em nhỏ sống tại các trung tâm Phục hồi chức năng, những học sinh cùng kiệt nỗ lực vượt khó vươn lên trong học tập. Ngoài ra, công ty còn mời ca sĩ Mỹ Tâm làm thay mặt thương hiệu cho sản phẩm chăn ga Everon.
11. Công ty đã có những quảng cáo nào cho sản phẩm chăn ga Everon? Hiệu quả ra sao?
Trả lời: Từ năm 2009 đến năm 2012, công ty đã có 5 clip quảng cáo Everon và nhận được những phản hồi khá tốt từ phía công chúng. Các quảng cáo của Everon thường phản ánh những sinh hoạt, suy nghĩ rất đời thường và đôi lúc còn xen lẫn yếu tố hài hước đã tạo nên được sức hút nhất định.
2. KẾT QUẢ XỬ LÝ ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN DÀNH CHO KHÁCH HÀNG
Bảng câu hỏi dành cho khách hàng gồm 11 câu, đối tượng được hỏi là cá nhân, hình thức phỏng vấn trực tiếp.
1. Hiện nay ông ( bà) đã sử dụng sản phẩm chăn ga chưa?
□ Chưa 0% □ Rồi 100%
Điều này cho thấy, sản phẩm chăn ga đang được sử dụng rất rộng rãi, nhất là thị trường Hà Nội, nơi có dân số đông và đa số có mức thu nhập trung bình trở lên.
2. Ông ( bà) quan tâm đến yếu tố nào khi lựa chọn sản phẩm chăn ga?
□ Xu hướng chung 30%
□ Tính hữu ích của sản phẩm 55%
□ Sự mới lạ 15%
Thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam bị ảnh hưởng bởi số đông, tuy nhiên việc quan tâm đến tính hữu ích của sản phẩm vẫn được đặt lên hàng đầu.
3. Ông ( bà) đã sử dụng sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam chưa?
□ Đã từng 65% □ Chưa 35%
Sản phẩm Everon đã nhận được sự tin tưởng từ khách hàng, điều này cho thấy hoạt động XTTM của công ty đã có những hiệu quả nhất định, tuy nhiên Everpia Việt Nam cần phát triển hoạt động này hơn nữa trong thời gian tới.
4. Yếu tố nào sau đây thu hút sự chú ý của ông ( bà) đến sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam?
□ Thương hiệu của sản phẩm chăn ga Everon 46.2%
□ Sản phẩm chăn ga Everon có chất lượng tốt 30.8%
□ Sản phẩm chăn ga Everon có giá cả hợp lý 15.4%
□ Các chương trình khuyến mại, chiết giá 7.6%
Có thể thấy, người tiêu dùng chú ý tới sản phẩm chăn ga Everon là do thương hiệu và chất lượng của sản phẩm, điều này cho thấy việc đẩy mạnh phát triển thương hiệu chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao. Công ty nên tổ chức các chương trình khuyến mại để tạo động lực thúc đẩy khách hàng mua sản phẩm.
5. Ông ( bà) biết sản phẩm sản phẩm chăn ga Everon qua nguồn nào?
□ Quảng cáo trên ti vi 38.5%
□ Các chương trình khuyến mại 23.1%
□ Các triển lãm, hội chợ 7.7%
□ Qua các chương trình tài trợ 7.6%
□ Qua người thân, người quen 23.1%
Mặc dù rất tốn kém nhưng quảng cáo trên truyền hình thu hút được sự chú ý của nhiều đối tượng khác nhau, phù hợp với mục tiêu quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, hiệu quả của nó thì không thể sánh bằng cách truyền miệng. Các số liệu trên cho thấy, sản phẩm chăn ga Everon đã được khách hàng tin dùng và giới thiệu cho người thân quen của họ. Bên cạnh đó, các hình thức khuyến mại trên các trang website mua hàng trực tuyến cũng nhận được sự quan tâm của nhiều khách hàng.
6. Ông ( bà) đánh giá như thế nào về các công cụ mà công ty CP Everpia Việt Nam đã sử dụng đối với sản phẩm chăn ga Everon?
Quảng cáo
□ Rất thu hút 7.7% □ Không thu hút 7.7%
□ Thu hút 38.5% □ Rất không thu hút 0%
□ Bình thường 23.1% □ Chưa xem bao giờ 25.7%
Xúc tiến bán
□ Rất tốt 7.7% □ Không tốt 38.5%
□ Tốt 15.4% □ Rất không tốt 7.6%
□ Bình thường 23.1% □ Không biết 7.7%
PR ( Quan hệ công chúng)
□ Rất tốt 7.7% □ Không tốt 7.7%
□ Tốt 23.1% □ Rất không tốt 0%
□ Bình thường 30.8% □ Không biết 30.7%
Marketing trực tiếp
□ Rất tốt 23.1% □ Không tốt 7.6%
□ Tốt 30.8% □ Rất không tốt 0%
□ Bình thường 15.4% □ Không biết 23.1%
Từ các số liệu trên có thẩy rút ra nhận xét về việc sử dụng bốn công cụ xúc tiến của công ty như sau: Quảng cáo và PR chưa nhận được những đánh giá cao, hoạt động xúc tiến bán được đánh giá là chưa tốt, riêng chỉ có marketing trực tiếp là nhận được những đánh giá tốt từ phía người tiêu dùng.
7. Ông ( bà) có biết đến thông điệp quảng cáo của Everon không?
□ Có 53.8% □ Không nhớ 23.1% □ Không biết 23.1%
Đa số khách hàng đều biết đến thông điệp quảng cáo của Everon tuy nhiên một số do chưa từng xem các quảng cáo của công ty nên không biết đến.
8. Ông ( bà) đánh giá thế nào về thông điệp quảng cáo của Everon?
□ Rất thu hút 7.7% □ Không thu hút 15.3%
□ Thu hút 23.1% □ Rất không thu hút 0%
□ Bình thường 30.8% □ Không biết 23.1%
Thông điệp quảng cáo của Everon không có sự đa dạng, thường thì một thông điệp sẽ được nhắc đi nhắc lại nhiều lần và khiến khách hàng không cảm giác thu hút.
9. Ông ( bà) có thường xuyên truy cập vào website của công ty để tìm hiểu thông tin sản phẩm mới không?
□ Thường xuyên theo dõi 0%
□ Chỉ khi có nhu cầu 69.2%
□ Không bao giờ 30.8
Việc truy cập vào website của công ty được khách hàng thực hiện chỉ khi nào có nhu cầu. Điều này nói lên rằng website của công ty chưa thu hút được khách hàng.
10. Ông bà đánh giá như thế nào về việc mua sản phẩm chăn ga Everon trên website của công ty?
□ Rất hài lòng 0% □ Rất không hài lòng 15.4%
□ Hài lòng 23.1% □ Chưa mua bao giờ 30.8%
□ Không hài lòng 30.7%
Đa số khách hàng không hài lòng khi mua sản phẩm chăn ga Everon trên trang web của công ty. Do đó, công ty cần nâng cấp và quản trị website tốt hơn.
11. Ông ( bà) có ý kiến đóng góp gì để phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon?
Trả lời: Công ty nên có nhiều chương trình khuyến mại, giảm giá hơn. Website của công ty chưa thực sự tiện dụng, các hình ảnh và chi tiết về một số sản phẩm còn thiếu khiến khách hàng không có đủ thông tin để quyết định mua sản phẩm. Thông điệp quảng cáo của công ty cần có sự đổi mới để thu hút công chúng hơn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Phát triển xúc tiến thương mại sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội
Thực trạng việc triển khai, kiểm tra và đánh giá phát triển XTTM của chăn ga gối đệm everon
TÓM LƯỢC
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn khủng hoảng, rất nhiều khó khăn đang đè nặng lên các doanh nghiệp. Một trong những công cụ đắc lực có thể đánh bật được các đối thủ và thu hút khách hàng về phía công ty lúc này chính là xúc tiến thương mại. Thực tế cho thấy việc triển khai phát triển xúc tiến thương mại (XTTM) sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP EVerpia Việt Nam còn nhiều tồn tại, chưa đạt kết quả cao mà còn tốn quá nhiều chi phí. Xét trong dài hạn, những điểm yếu đó có thể gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh cũng như thị phần của công ty trên thị trường, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi khách hàng ngày càng khắt khe trong mua sắm.
Do đó, bài khóa luận của em sẽ hướng đến việc nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển XTTM tại công ty kinh doanh, đánh giá thực trạng phát triển XTTM của công ty CP Everpia Việt Nam, những thành công đạt được, hạn chế và nguyên nhân để từ đó đưa ra các đề xuất để có thể phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon trên thị trường Hà Nội. Cụ thể bài khóa luận sẽ tập trung vào các nội dung chính về phát triển XTTM sau: xác định đối tượng nhân tin, ngân sách XTTM, phối thức XTTM, lựa chọn thông điệp và kênh truyền thông, triển khai, kiểm tra và đánh giá hiệu quả của hoạt động XTTM.
Kết quả của khóa luận này sẽ giúp định hướng phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon trong hiện tại và tương lai, tạo tiền đề vững chắc để công ty CP Everpia Việt Nam có thể cạnh tranh với các đối thủ, tiếp tục đứng vững và phát triển trong một môi trường kinh doanh đầy khó khăn như hiện nay.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận nghiên cứu với đề tài “Phát triển xúc tiến thương mại sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội” cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em xin chân thành cảm ơn:
Quá trình đào tạo của nhà trường cùng toàn thể các thầy cô giáo đã giúp đỡ em trong suốt thời gian bốn năm học.
Em xin được bày tỏ lòng Thank sâu sắc tới thầy ThS. Nguyễn Thế Ninh đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian làm khóa luận này.
Xin chân thành Thank công ty cổ phần Everpia Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại công ty, đặc biệt anh chị phòng marketing đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để em hoàn thành tốt bài khóa luận.
Tuy nhiên do kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy mong các thầy cô và các bạn có những ý kiến đóng góp, bổ sung để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Đào Thị Hoài Thương
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM CHĂN GA EVERON CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN EVERPIA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài 2
1.3. Tổng quan về tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước 2
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu 4
1.5. Phạm vi nghiên cứu 4
1.6. Phương pháp nghiên cứu 5
1.6.1. Phương pháp luận 5
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 5
1.6.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp 5
1.6.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp 6
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp 7
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN XTTM CỦA CÔNG TY KINH DOANH 8
2.1 Một số khái niệm về XTTM, phát triển XTTM 8
2.1.1. Khái niệm XTTM 8
2.1.2. Khái niệm phát triển XTTM và vai trò của phát triển XTTM 8
2.1.2.1. Khái niệm phát triển XTTM 8
2.1.2.2. Vai trò của phát triển XTTM 9
2.1.3. Bản chất XTTM và mô hình XTTM tổng quát 9
2.2. Một số lý thuyết về phát triển XTTM 10
2.2.1. Lý thuyết của Philip Kotler 10
2.2.2. Lý thuyết của GS.TS. Nguyễn Bách Khoa 11
2.2.3. So sánh hai lý thuyết 12
2.3. Phân định nội dung phát triển XTTM của công ty kinh doanh 12
2.3.1 Xác định đối tượng nhận tin 12
2.3.1.1. Nghiên cứu sự chấp nhận của tập người nhận trọng điểm về mặt hàng của công ty 12
2.3.1.2. Nghiên cứu những chấp nhận về hình ảnh của công ty 12
2.3.2. Xác định mục tiêu XTTM 12
2.3.3. Xác định ngân sách XTTM 13
2.3.3.1. Phương pháp xác định ngân sách XTTM 13
2.3.3.2. Đánh giá mức ngân sách XTTM 13
2.3.4. Xác định phối thức XTTM 14
2.3.4.1. Các công cụ của phối thức xúc tiến 14
2.3.4.2. Các yếu tố quyết định phối thức XTTM 15
2.3.5. Lựa chọn thông điệp và kênh truyền thông 16
2.3.5.1. Lựa chọn thông điệp 16
2.3.5.2. Lựa chọn kênh truyền thông 16
2.3.6. Triển khai các chương trình XTTM 17
2.3.7. Kiểm tra và đánh giá hiệu quả của hoạt động XTTM 17
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN XTTM SẢN PHẨM CHĂN GA EVERON CỦA CÔNG TY CP EVERPIA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI 18
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của công ty CP Everpia Việt Nam 18
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Everpia Việt Nam 18
3.1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty 19
3.1.3. Bộ máy tổ chức nhân sự 19
3.1.4. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua 20
3.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới việc phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam 21
3.2.1. Môi trường vĩ mô 21
3.2.1.1. Môi trường nhân khẩu học 21
3.2.1.2. Môi trường kinh tế 21
3.2.1.3. Môi trường tự nhiên - công nghệ 21
3.2.1.4. Môi trường chính trị - pháp luật 22
3.2.1.5. Môi trường văn hóa – xã hội 22
3.2.2. Môi trường vi mô 22
3.2.2.1. Môi trường ngành 22
3.2.2.2. Môi trường nội bộ 23
3.3. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp về vấn đề phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội 24
3.3.1. Thực trạng đối tượng nhận tin 24
3.3.2. Thực trạng mục tiêu XTTM 24
3.3.3. Thực trạng ngân sách XTTM 25
3.3.4. Thực trạng phối thức XTTM 26
3.3.4.1. Quảng cáo 26
3.3.4.2. Xúc tiến bán 27
3.3.4.3. PR 27
3.3.4.4. Marketing trực tiếp 27
3.3.5. Thực trạng lựa chọn thông điệp và kênh truyền thông 28
3.3.5.1. Lựa chọn thông điệp 28
3.3.5.2. Lựa chọn kênh truyền thông 28
3.3.6. Thực trạng việc triển khai, kiểm tra và đánh giá phát triển XTTM 29
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN XTTM SẢN PHẨM CHĂN GA EVERON CỦA CÔNG TY CP EVERPIA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI 30
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 30
4.1.1. Các thành công 30
4.1.2. Các tồn tại 30
4.1.3. Nguyên nhân của tồn tại 31
4.1.3.1. Nguyên nhân khách quan 31
4.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan 32
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội 32
4.2.1. Dự báo biến động môi trường và thị trường chăn ga trong thời gian tới 32
4.2.2. Quan điểm phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội trong thời gian tới 33
4.3. Các đề xuất và các kiến nghị chủ yếu với phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội 34
4.3.1. Các đề xuất, kiến nghị phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon 34
4.3.1.1. Đề xuất lựa chọn đối tượng nhận tin 34
4.3.1.2. Đề xuất xác lập mục tiêu XTTM 34
4.3.1.3. Đề xuất xây dựng ngân quỹ XTTM 35
4.3.1.4. Đề xuất về lựa chọn công cụ xúc tiến 35
4.3.1.5. Đề xuất các hoạt động triển khai, kiểm tra, đánh giá chương trình XTTM 36
4.3.2. Một số đề xuất và kiến nghị khác 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Everpia Việt Nam qua các năm 20
Biểu đổ 3.3. Biểu đồ phân bổ ngân sách các công cụ xúc tiến sản phẩm chăn ga Everon 25
Bảng 3.3. Kết quả kinh doanh của một số đại lý trong quý 3 năm 2012 28
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Everpia Việt Nam 19
Hình 2.1. Mô hình quá trình xúc tiến tổng quát 10
Hình 2.2. Mô hình kế hoạch xúc tiến thương mại 11
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- CEO : Chief Executive Officer (Giám đốc điều hành)
- CP : Cổ phần
- GS. TS : Giáo sư Tiến sĩ
- JSC : Joint stock company ( Công ty cổ phần)
- NTD : Người tiêu dùng
- PR : Promotion ( Quan hệ công chúng)
- PTS : Phó Tiến sĩ
- ThS : Thạc sĩ
- TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
- UBND : Uỷ ban Nhân dân
- XTTM : Xúc tiến thương mại
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM CHĂN GA EVERON CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN EVERPIA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế - xã hội nước ta năm 2012 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa được giải quyết. Suy thoái trong khu vực đồng Euro cùng với khủng hoảng tín dụng và tình trạng thất nghiệp gia tăng tại các nước thuộc khu vực này vẫn đang tiếp diễn. Hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp. Tăng trưởng của các nền kinh tế đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế khác. Một số nước và khối nước lớn có vị trí quan trọng trong quan hệ thương mại với nước ta như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật bản và EU đối mặt với nhiều thách thức nên tăng trưởng chậm. Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế thế giới ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư trong nước. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân giảm. Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hay giải thể (theo chinhphu.vn).
Mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động nhưng với sự nỗ lực không ngừng của tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty CP Everpia Việt Nam nên kết quả kinh doanh của công ty trong năm qua vẫn có lãi. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động marketing, đặc biệt là phát triển hoạt động XTTM của công ty vẫn chưa được hoàn thiện và đem lại hiệu quả như mong đợi. Đây cũng chính là vấn đề đang khiến các nhà quản trị của công ty lo ngại và cố gắng tìm ra phương án giải quyết.
Có thể thấy, trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ngày càng khó khăn hơn và đặt ra rất nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp, vì vậy, XTTM đã trở thành một công cụ vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, các công cụ XTTM là một biến số kinh doanh, nó chỉ đem lại hiệu quả khi vận hành một cách hợp lý.
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phẩn Everpia Việt Nam, em có cơ hội được tiếp xúc, tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về hoạt động XTTM của công ty. Do đó, em nhận thấy công ty vẫn còn nhiều tồn tại trong hoạt động này như: Các hoạt động xúc tiến bên mảng chăn,ga, gối, đệm vẫn chưa đạt kết quả cao mà còn tốn quá nhiều chi phí. Cụ thể là các chương trình quảng cáo của sản phẩm chăn ga Everon còn đơn điệu, vẫn chưa thực sự thu hút được khán giả. Các hoạt động xúc tiến bán chưa được công ty chú trọng, việc thực hiện các chương trình khuyến mại để kích thích tiêu dùng còn quá ít, không tạo nên được sự quan tâm của khách hàng đến hoạt động này. Đặc biệt, Everpia đã mời ca sĩ Mỹ Tâm làm thay mặt thương hiệu nhưng đến nay thì vẫn chưa phát huy được hiệu quả.
Chính vì thế, em mạnh dạn chọn đề tài “ Phát triển xúc tiến thương mại sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Đây cũng là một cơ hội để em có thể tiến hành nghiên cứu sâu hơn về phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty và hoàn thành khóa luận của mình bằng cách vận dụng những kiến thức đã được học.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Với việc lựa chọn đề tài “ Phát triển xúc tiến thương mại sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội” cho khóa luận tốt nghiệp, em xin xác định vấn đề nghiên cứu của mình bao gồm:
- Phân tích khách hàng mục tiêu đối với sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội.
- Phân tích và đánh giá thông điệp, kênh truyền thông đối với sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội.
- Phân tích các công cụ phù hợp để phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội.
1.3. Tổng quan về tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển XTTM để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cùng với sự yêu thích và niềm đam mê các môn học marketing, rất nhiều cử nhân Đại học Thương Mại các khóa đã lựa chọn các đề tài có liên quan đến quản trị xúc tiến để làm đề tài tốt nghiệp cho mình.Từ năm 2001 đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này, các luận văn tiêu biểu gần đây nhất có thể kể đến như:
- “Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại mặt hàng notebook tại thị trường Hà Nội của công ty trách nhiệm hữu hạn phân phối FPT” của tác giả Nguyễn Hữu Bình (năm 2011).
- “Phát triển chính sách xúc tiến thương mại đối với sản phẩm đồ gỗ nội thất văn phòng của công ty cổ phần Daichu Việt Nam trên thị trường Miền Bắc” của tác giả Dương Thị Liên (năm 2011).
- “ Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại đối với sản phẩm bê tông của công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt trên thị trường Hà Nội” của tác giả Lê Thị Hằng (năm 2009)…
Về phía bản thân công ty CP Everpia Việt Nam thì hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu riêng về hoạt động XTTM của mình, mà chỉ dừng lại ở một mảng nhỏ trong công trình nghiên cứu của một tác giả trường Kinh tế Quốc dân với chủ đề: “ Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần Everpia Việt Nam”.
Các công trình nghiên cứu này đã phần nào cho ta thấy cái nhìn cơ bản nhất về những lý luận liên quan đến XTTM. Chúng chỉ ra những ưu điểm cũng như những hạn chế và tồn tại của các doanh nghiệp trong việc sử dụng các công cụ XTTM cho hiệu quả. Từ thực trạng nghiên cứu đó, các tác giả đã đưa ra được những giải pháp và đề xuất tháo gỡ cho các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập và kinh doanh khốc liệt như hiện nay.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định như các căn cứ để tìm ra vấn đề tồn tại của công ty chỉ được nhìn nhận trên góc độ chủ quan của người nghiên cứu và chưa đi sâu vào sản phẩm cụ thể mà chỉ đưa ra những phân tích, đánh giá chung cho toàn bộ sản phẩm của công ty nên độ chính xác là không cao đối với từng sản phẩm. Trong khóa luận tốt nghiệp này, em sẽ tập trung nghiên cứu việc phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam để đưa ra những giải pháp hoàn thiện hơn hoạt động XTTM của công ty trên thị trường Hà Nội.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện nhằm mục đích phát triển hơn nữa hiệu quả của các hoạt động XTTM trên thị trường Hà Nội của công ty CP Everpia Việt Nam. Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Mục tiêu chung:
Đề xuất giải pháp phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển XTTM ở công ty CP Everpia Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon trên thị trường Hà Nội của công ty CP Everpia Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp và một số kiến nghị phát triển XTTM trên thị trường Hà Nội của công ty CP Everpia Việt Nam.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu dựa trên góc độ tiếp cận môn học quản trị marketing và nguyên lý marketing để phân tích, đánh giá và phát triển hoạt động XTTM của công ty CP Everpia Việt Nam. Do hạn chế về thời gian và năng lực bản thân, nên để thuận tiện hơn cho quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, em xin giới hạn nghiên cứu trong phạm vi sau:
- Thị trường nghiên cứu: Thị trường Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Sử dụng các thông tin, dữ liệu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong khoảng thời gian từ 2010 – 12/2012 và dữ liệu sơ cấp thu được qua phỏng vấn điều tra các nhà quản trị và khách hàng để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội đến năm 2015.
- Giới hạn mặt hàng nghiên cứu: Sản phẩm chăn ga Everon.
- Tập khách hàng: Khách hàng là những người tiêu dùng đã, đang và sẽ sử dụng sản phẩm chăn ga Everon của công ty có độ tuổi từ 18- 55, đang sống và làm việc tại Hà Nội.
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU SƠ CẤP
1. KẾT QUẢ XỬ LÝ ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN DÀNH CHO NHÀ QUẢN TRỊ
Bảng câu hỏi dành cho nhà quản trị gồm 11 câu, đối tượng được hỏi là các cá nhân, hình thức phỏng vấn là gặp trực tiếp.
Câu 1. Hiện nay tập khách hàng mà công ty đang hướng tới là ai?
Trả lời: Công ty hiện đang có hai tập khách hàng chính. Đó chính là khách hàng cá nhân ( đối với bên chăn ga) và khách hàng tổ chức( đối với bên bông tấm). Tập khách hàng mà công ty hướng tới đối với mảng chăn ga chính là các cá nhân và hộ gia đình. Tuy nhiên, tập khách hàng trọng điểm vẫn là các hộ gia đình vì khả năng tiêu dừng sản phẩm chăn ga của hộ là cao nhất.
2. Công ty đã quan tâm đến vấn đề XTTM đối với sản phẩm chăn ga Everon như thế nào?
Trả lời: Công ty rất chú trọng đến XTTM cho sản phẩm của công ty, công ty luôn lập ra các chương trình cụ thể, đặc biệt là cho sản phẩm chăn ga Everon vì đây là sản phẩm đã có tiếng trên thị trường hơn chục năm nay và đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Hằng năm, công ty luôn dành ra một phần trong doanh thu để thực hiện các hoạt động xúc tiến sản phẩm này.
3. Công ty hướng tới mục tiêu gì về XTTM sản phẩm chăn ga Everon trong những năm qua? Mục tiêu XTTM trong năm 2013 của công ty là gì?
Trả lời: Mục tiêu XTTM trong những năm qua là tăng doanh thu của công ty, tăng lượng khách hàng, thúc đẩy, kích đẩy khách hàng mua sản phẩm chăn ga Everon nhiều hơn và duy trì hình ảnh cũng như sự nhận diện thương hiệu của khách hàng đối với sản phẩm này. Mục tiêu trong năm 2013 của công ty là tăng 28.3% doanh số và 23.7% lợi nhuận sau thuế của sản phẩm chăn ga Everon.
4. Ngân sách dành cho phát triển XTTM được cấp như thế nào?
Trả lời: Công ty đầu tư ngân sách cho hoạt động XTTM chiềm 7.5% doanh thu hàng năm, riêng ngân sách dành cho XTTM sản phẩm chăn ga Everon chiếm từ 30 – 70% ngân sách xúc tiến của từng công cụ, cũng có nghĩa, việc chi cho hoạt động XTTM sản phẩm chăn ga Everon là cao nhất.
5. Thông điệp mà công ty muốn đưa tới khách hàng là gì?
Trả lời: Thông điệp mà công ty muốn đưa đến khách hàng là đem lại những giá trị tốt nhất cho khách hàng, bảo vệ sức khỏe và đem lại cho họ cảm giác êm ái nhất khi sử dụng sảm phẩm chăn ga Everon. Điều đó thể hiện trong các slogan của công ty: “ Everon – Thay lời yêu thương”, “ Everon – Nâng giấc say nồng”.
6. Công ty đã chú trọng những công cụ xúc tiến nào đối với sản phẩm chăn ga Everon?
Trả lời: Hiện công ty đang sử dụng bốn công cụ xúc tiến đối với sản phẩm chăn ga Everon: quảng cáo, PR, xúc tiến bán và marketing trực tiếp. Trong đó, quảng cáo và PR là công cụ được quan tâm nhất, sau đó mới đến các công cụ còn lại.
7. Công ty gặp những khó khăn gì trong quá trình thực hiện phát triển XTTM đối với sản phẩm chăn ga Everon?
Trả lời: Công ty hiện đang chi rất nhiều cho hoạt động quảng cáo và PR nhưng chưa thực sự có được hiệu quả cao từ các hoạt động này. Công ty đang cần điều chỉnh tần suất sử dụng các công cụ xúc tiến để tăng doanh thu cho sản phẩm chăn ga Everon trong thời gian tới. ( theo nhận định của 62.5% quản trị)
8. Hình thức xúc tiến bán đối với sản phẩm chăn ga Everon bao gồm những hình thức hấp dẫn nào?
Trả lời: Hình thức xúc tiến bán đối với sản phẩm chăn ga Everon bao gồm: khuyến mại giảm giá; tặng quà nhân dịp lễ, tết; tặng quà tri ân khách hàng; tổ chức bốc thăm trúng thưởng.
9. Công ty có những hình thức marketing trực tiếp nào? Trong đó hình thức nào đạt hiệu quả cao nhất?
Trả lời: Công ty sử dụng công cụ marketing trực tiếp chủ yếu thông qua hình thức bán hàng trên các website mua bán trực tuyến và ngay cả trên website riêng của công ty. Đây là một hình thức mang lại hiệu quả khá tốt khi doanh thu từ các website này còn cao hơn ở các showroom của công ty.
10. Công ty đã tổ chức hoạt động quan hệ công chúng của mình như thế nào?
Trả lời: Hàng năm, công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động hướng về cộng đồng như: hỗ trợ, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, những em nhỏ sống tại các trung tâm Phục hồi chức năng, những học sinh cùng kiệt nỗ lực vượt khó vươn lên trong học tập. Ngoài ra, công ty còn mời ca sĩ Mỹ Tâm làm thay mặt thương hiệu cho sản phẩm chăn ga Everon.
11. Công ty đã có những quảng cáo nào cho sản phẩm chăn ga Everon? Hiệu quả ra sao?
Trả lời: Từ năm 2009 đến năm 2012, công ty đã có 5 clip quảng cáo Everon và nhận được những phản hồi khá tốt từ phía công chúng. Các quảng cáo của Everon thường phản ánh những sinh hoạt, suy nghĩ rất đời thường và đôi lúc còn xen lẫn yếu tố hài hước đã tạo nên được sức hút nhất định.
2. KẾT QUẢ XỬ LÝ ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN DÀNH CHO KHÁCH HÀNG
Bảng câu hỏi dành cho khách hàng gồm 11 câu, đối tượng được hỏi là cá nhân, hình thức phỏng vấn trực tiếp.
1. Hiện nay ông ( bà) đã sử dụng sản phẩm chăn ga chưa?
□ Chưa 0% □ Rồi 100%
Điều này cho thấy, sản phẩm chăn ga đang được sử dụng rất rộng rãi, nhất là thị trường Hà Nội, nơi có dân số đông và đa số có mức thu nhập trung bình trở lên.
2. Ông ( bà) quan tâm đến yếu tố nào khi lựa chọn sản phẩm chăn ga?
□ Xu hướng chung 30%
□ Tính hữu ích của sản phẩm 55%
□ Sự mới lạ 15%
Thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam bị ảnh hưởng bởi số đông, tuy nhiên việc quan tâm đến tính hữu ích của sản phẩm vẫn được đặt lên hàng đầu.
3. Ông ( bà) đã sử dụng sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam chưa?
□ Đã từng 65% □ Chưa 35%
Sản phẩm Everon đã nhận được sự tin tưởng từ khách hàng, điều này cho thấy hoạt động XTTM của công ty đã có những hiệu quả nhất định, tuy nhiên Everpia Việt Nam cần phát triển hoạt động này hơn nữa trong thời gian tới.
4. Yếu tố nào sau đây thu hút sự chú ý của ông ( bà) đến sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam?
□ Thương hiệu của sản phẩm chăn ga Everon 46.2%
□ Sản phẩm chăn ga Everon có chất lượng tốt 30.8%
□ Sản phẩm chăn ga Everon có giá cả hợp lý 15.4%
□ Các chương trình khuyến mại, chiết giá 7.6%
Có thể thấy, người tiêu dùng chú ý tới sản phẩm chăn ga Everon là do thương hiệu và chất lượng của sản phẩm, điều này cho thấy việc đẩy mạnh phát triển thương hiệu chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao. Công ty nên tổ chức các chương trình khuyến mại để tạo động lực thúc đẩy khách hàng mua sản phẩm.
5. Ông ( bà) biết sản phẩm sản phẩm chăn ga Everon qua nguồn nào?
□ Quảng cáo trên ti vi 38.5%
□ Các chương trình khuyến mại 23.1%
□ Các triển lãm, hội chợ 7.7%
□ Qua các chương trình tài trợ 7.6%
□ Qua người thân, người quen 23.1%
Mặc dù rất tốn kém nhưng quảng cáo trên truyền hình thu hút được sự chú ý của nhiều đối tượng khác nhau, phù hợp với mục tiêu quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, hiệu quả của nó thì không thể sánh bằng cách truyền miệng. Các số liệu trên cho thấy, sản phẩm chăn ga Everon đã được khách hàng tin dùng và giới thiệu cho người thân quen của họ. Bên cạnh đó, các hình thức khuyến mại trên các trang website mua hàng trực tuyến cũng nhận được sự quan tâm của nhiều khách hàng.
6. Ông ( bà) đánh giá như thế nào về các công cụ mà công ty CP Everpia Việt Nam đã sử dụng đối với sản phẩm chăn ga Everon?
Quảng cáo
□ Rất thu hút 7.7% □ Không thu hút 7.7%
□ Thu hút 38.5% □ Rất không thu hút 0%
□ Bình thường 23.1% □ Chưa xem bao giờ 25.7%
Xúc tiến bán
□ Rất tốt 7.7% □ Không tốt 38.5%
□ Tốt 15.4% □ Rất không tốt 7.6%
□ Bình thường 23.1% □ Không biết 7.7%
PR ( Quan hệ công chúng)
□ Rất tốt 7.7% □ Không tốt 7.7%
□ Tốt 23.1% □ Rất không tốt 0%
□ Bình thường 30.8% □ Không biết 30.7%
Marketing trực tiếp
□ Rất tốt 23.1% □ Không tốt 7.6%
□ Tốt 30.8% □ Rất không tốt 0%
□ Bình thường 15.4% □ Không biết 23.1%
Từ các số liệu trên có thẩy rút ra nhận xét về việc sử dụng bốn công cụ xúc tiến của công ty như sau: Quảng cáo và PR chưa nhận được những đánh giá cao, hoạt động xúc tiến bán được đánh giá là chưa tốt, riêng chỉ có marketing trực tiếp là nhận được những đánh giá tốt từ phía người tiêu dùng.
7. Ông ( bà) có biết đến thông điệp quảng cáo của Everon không?
□ Có 53.8% □ Không nhớ 23.1% □ Không biết 23.1%
Đa số khách hàng đều biết đến thông điệp quảng cáo của Everon tuy nhiên một số do chưa từng xem các quảng cáo của công ty nên không biết đến.
8. Ông ( bà) đánh giá thế nào về thông điệp quảng cáo của Everon?
□ Rất thu hút 7.7% □ Không thu hút 15.3%
□ Thu hút 23.1% □ Rất không thu hút 0%
□ Bình thường 30.8% □ Không biết 23.1%
Thông điệp quảng cáo của Everon không có sự đa dạng, thường thì một thông điệp sẽ được nhắc đi nhắc lại nhiều lần và khiến khách hàng không cảm giác thu hút.
9. Ông ( bà) có thường xuyên truy cập vào website của công ty để tìm hiểu thông tin sản phẩm mới không?
□ Thường xuyên theo dõi 0%
□ Chỉ khi có nhu cầu 69.2%
□ Không bao giờ 30.8
Việc truy cập vào website của công ty được khách hàng thực hiện chỉ khi nào có nhu cầu. Điều này nói lên rằng website của công ty chưa thu hút được khách hàng.
10. Ông bà đánh giá như thế nào về việc mua sản phẩm chăn ga Everon trên website của công ty?
□ Rất hài lòng 0% □ Rất không hài lòng 15.4%
□ Hài lòng 23.1% □ Chưa mua bao giờ 30.8%
□ Không hài lòng 30.7%
Đa số khách hàng không hài lòng khi mua sản phẩm chăn ga Everon trên trang web của công ty. Do đó, công ty cần nâng cấp và quản trị website tốt hơn.
11. Ông ( bà) có ý kiến đóng góp gì để phát triển XTTM sản phẩm chăn ga Everon?
Trả lời: Công ty nên có nhiều chương trình khuyến mại, giảm giá hơn. Website của công ty chưa thực sự tiện dụng, các hình ảnh và chi tiết về một số sản phẩm còn thiếu khiến khách hàng không có đủ thông tin để quyết định mua sản phẩm. Thông điệp quảng cáo của công ty cần có sự đổi mới để thu hút công chúng hơn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: sự pr của Everon, Lịch sử hình thành của everon giai đoạn khó khăn, vai trò của marketing trong một doanh nghiệp chăn ga everon, Đánh giá tình hình triển khai chính sách xúc tiến hỗn hợp đối với sản phẩm Bia Heineken. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính chính sách xúc tiến hỗn hợp cho nhãn hiệu bia., yếu tố kinh tế ảnh hưởng chiến lược xúc tiến tm của nestle, Các doanh nghiệp nhận định về Everpia