iloveyou.pipapipo
New Member
Download Luận văn Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính
MỤC LỤC
Lời mở đầu.01
Phần 1: Tổng quan vềgian lận và sai sót và trách nhiệm của kiểm toán viên
đối với gian lận và sai sót
1.1. Tổng quan vềgian lận và sai sót trên Báo cáo tài chính . 04
1.1.1. Định nghĩa vềgian lận và sai sót . 04
1.1.2. Lịch sửphát triển vềgian lận . 06
1.1.3. Lịch sửphát triển các công trình nghiên cứu vềgian lận . 08
1.1.3.1. Edwin H. Sutherland. 08
1.1.3.2. Donald R. Cressey . 09
1.1.3.3. D. W. Steve Albrecht. 10
1.1.3.4. Richard C. Hollinger. 11
1.1.4. Công trình nghiên cứu gian lận của Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa kỳ(ACFE) . 13
1.1.4.1. Vềphương pháp nghiên cứu. 14
1.1.4.2. Kết quảcủa cuộc nghiên cứu. 17
1.1.4.3. Những hậu quảcủa gian lận . 17
1.1.4.4. Những phương pháp phổbiến thực hiện gian lận trên Báo
cáo tài chính . 18
1.1.4.4.1. Khai cao (hay khai khống) doanh thu.19
1.1.4.4.2. Ghi nhận sai niên độ.19
1.1.4.4.3. Giấu công nợvà chi phí .19
1.1.4.4.4. Không khai báo đầy đủthông tin .20
1.1.4.4.5. Áp dụng phương pháp đánh giá không đúng .20
1.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót theo
chuẩn mực kiểm toán quốc tế. 20
1.2.1. Lịch sửphát triển trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận
và sai sót. 20
1.2.1.1. Giai đoạn hình thành. 21
1.2.1.2. Giai đoạn phát triển . 21
1.2.1.3. Giai đoạn hiện đại. 23
1.2.2. Trách nhiệm kiểm toán viên vềgian lận và sai sót theo chuẩn mực
kiểm toán quốc tếhiện hành . 23
1.2.2.1. Trách nhiệm của kiểm toán viên theo chuẩn mực ISA 200 năm 2004 . 23
1.2.2.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót
trên Báo cáo tài chính theo ISA 240 năm 2004. 24
1.2.3. Các chuẩn mực kiểm toán trong giai đoạn lập kếhoạch liên quan
đến trách nhiệm kiểm toán viên trong việc phát hiện gian lận và sai sót. 25
1.2.3.1. ISA 300 - Lập kếhoạch. 25
1.2.3.2. ISA 315 - Hiểu biết vềcông ty khách hàng và đánh giá những rủi ro trọng yếu . 25
1.2.3.3. ISA 330 - Đối phó các rủi ro có gian lận, sai sót trên Báo cáo tài chính . 26
1.2.3.4. ISA 520 - Thủtục phân tích . 27
1.3. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót và
các thủtục phát hiện gian lận và sai sót theo chuẩn mực kiểm toán Hoa kỳ. 27
1.3.1. Lịch sửphát triển trách nhiệm kiểm toán viên với gian lận và sai sót tại Hoa kỳ. 27
1.3.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót theo
chuẩn mực kiểm toán hiện hành . 29
1.3.2.1. Chuẩn mực kiểm toán SAS 99 - Xem xét gian lận trên Báo
cáo tài chính đã được kiểm toán . 29
1.3.2.2. SAS 96 - Hồsơkiểm toán . 31
1.3.2.3. SAS 56 - Thủtục phân tích . 31
1.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam . 32
1.4.1. Nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót . 32
1.4.2. Cập nhật thường xuyên các chuẩn mực kiểm toán trong đó có
chuẩn mực liên quan gian lận và sai sót. 32
1.4.3. Nên ban hành các hướng dẫn vềthủtục phát hiện gian lận. 33
Phần 2: Thực trạng vềgian lận và sai sót trên Báo cáo tài chính và trách
nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót tại Việt Nam hiện nay
2.1. Thực trạng vềgian lận và sai sót trên Báo cáo tài chính trong
các doanh nghiệp Việt Nam . 34
2.1.1. Các loại gian lận đối với từng loại hình doanh nghiệp . 36
2.1.1.1. Gian lận tại doanh nghiệp Nhà nước . 36
2.1.1.1.1. Gian lận trong mua sắm thiết bị, khai khống chi phí .36
2.1.1.1.2. Gian lận trong xây dựng cơbản .38
2.1.1.2. Gian lận tại công ty cổphần niêm yết . 41
2.1.1.3. Gian lận ởcác doanh nghiệp tưnhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn . 42
2.1.1.4. Gian lận tại các công ty có vốn đầu tưnước ngoài . 42
2.1.1.5. Kết luận. 43
2.1.2. Động cơgian lận . 44
2.1.3. Người thực hiện gian lận. 44
2.1.4. Các khoản mục thường phát sinh gian lận . 44
2.1.5. Kỹthuật thực hiện gian lận . 45
2.1.5.1. Gian lận doanh thu. 45
2.1.5.2. Đánh giá tài sản sai lệch . 45
2.1.5.3. Che giấu công nợvà chi phí . 46
2.1.5.4. Không công bố đầy đủthông tin . 46
2.2. Thực trạng vềtrách nhiệm của kiểm toán viên đối với việc phát
hiện gian lận và sai sót trên Báo cáo tài chính . 47
2.2.1. Đặc điểm hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam . 47
2.2.1.1. Các quy định pháp lý . 47
2.2.1.2. Hoạt động của tổchức nghềnghiệp . 48
2.2.2. Loại hình công ty kiểm toán . 49
2.2.3. Đội ngũkiểm toán viên hành nghề. 50
2.2.4. Tình hình hoạt động của các công ty kiểm toán . 51
2.2.5. Kết quảhoạt động của các công ty kiểm toán. 52
2.2.6. Thực trạng các quy định vềtrách nhiệm kiểm toán viên đối với
việc phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. 53
2.2.6.1. Nghị định 105/2004/NĐ-CP ban hành ngày30/3/2004 . 53
2.2.6.2. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 200 . 54
2.2.6.3. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 240 . 56
2.3. Thực trạng vềquy định trách nhiệm kiểm toán viên đối với việc
phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm toán tại các công ty kiểm toán . 58
2.4. Đánh giá thực trạng trách nhiệm của kiểm toán viên vềviệc phát hiện gian lận và sai sót . 59
2.4.1. Ưu điểm. 59
2.4.2. Tồn tại . 60
2.4.2.1. Vềcác quy định liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên . 60
2.4.2.2. Vềphía các công ty kiểm toán . 63
Phần 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của kiểm
toán viên đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính
3.1. Những yêu cầu mang tính nguyên tắc trong việc hoàn thiện. 64
3.2. Phương hướng nhằm nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên
đối với gian lận và sai sót . 66
3.2.1. Bộtài chính vẫn thực hiện chức năng chủ đạo trong việc ban hành
các chuẩn mực kiểm toán. 67
3.2.2. Kiện toàn tổchức của các hội nghềnghiệp vềkếtoán và kiểm toán . 67
3.2.3. Luôn cập nhật các chuẩn mực kiểm toán đã được ban hành . 68
3.2.4. Cần ban hành hướng dẫn chi tiết. 69
3.2.5. Chú trọng hơn về đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngang tầm khu vực. 69
3.3. Giải pháp nâng cao trách nhiệm kiểm toán viên đối với gian lận
và sai sót trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính . 70
3.3.1. Hiệu đính, bổsung các chuẩn mực kiểm toán . 70
3.3.1.1. Hiệu đính chuẩn mực kiểm toán vềtrách nhiệm của kiểm toán viên. 70
3.3.1.1.1. Về đánh giá rủi ro có gian lận và sai sót.71
3.3.1.1.2. Vềviệc phân định trách nhiệm trên Báo cáo tài chính.72
3.3.1.1.3. Hiệu đính chuẩn mực vềtrách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót .72
3.3.1.2. Ban hành chuẩn mực 315 - Hiểu biết vềcông ty, vềmôi trường hoạt động và đánh giá rủi ro có các sai phạm trọng yếu. 78
3.3.1.3. Hoàn thiện chuẩn mực vềthủtục phân tích – chuẩn mực số520 . 81
3.3.2. Ban hành hướng dẫn chi tiết . 83 7
3.3.2.1. Ban hành hướng dẫn chi tiết vềphương pháp phân tích . 83
3.3.2.2. Ban hành hướng dẫn chi tiết vềkỹthuật phỏng vấn trong
cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính nhằm phát hiện gian lận, sai sót . 84
3.3.2.2.1. Câu hỏi có tính chất giới thiệu.84
3.3.2.2.2. Câu hỏi lấy thông tin.85
3.3.2.2.3. Câu hỏi đóng .86
3.3.2.2.4. Câu hỏi đánh giá.86
3.3.2.2.5. Câu hỏi tìm kiếm sự đồng thuận .88
3.3.2.3. Ban hành hướng dẫn vềviệc tiếp cận rủi ro kiểm toán theo mô hình rủi ro kinh doanh . 89
3.3.2.4. Thiết lập các hướng dẫn chi tiết vềcác tính huống làm gia tăng rủi ro có gian lận và sai sót cũng nhưcác thủtục nhằm phát hiện gian lận. 93
3.3.3. Giải pháp đối với công ty kiểm toán . 96
3.3.3.1. Tăng cường kiểm soát chất lượng bên trong công ty kiểm toán . 96
3.3.3.2. Tăng cường các thủtục phát hiện gian lận trong chương trình kiểm toán. 96
3.3.3.3. Nâng cao chất lượng đào tạo nhân viên kiểm toán. 97
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
nộp. Gian lận còn được thực hiện qua việc thông đồng với đối tác nước ngoài lập hồ
sơ xuất khẩu hàng giả mạo theo đường tiểu ngạch nhằm chiếm đoạt tiền hoàn thuế
giá trị gia tăng của nhà nước.
Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài: Gian lận thường là khai thiếu chi phí
và công nợ hay chuyển chi phí - công nợ của thời kỳ này sang kỳ kế toán kế tiếp
hay khai khống doanh thu để đạt được mục tiêu mà công ty mẹ đặt ra. Ngược lại,
nếu công ty tập trung vào vấn đề giảm thiểu thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
thì khai khống chi phí, công nợ và ghi giảm doanh thu.
2.1.2. Động cơ gian lận:
Khi được hỏi về các động cơ dẫn đến hành vi gian lận, 100% các kiểm toán
viên cho rằng gian lận thường phát sinh khi nhà quản trị chịu một áp lực phải đạt
50
được các mục tiêu kế hoạch, kế đến là khi họ đang gặp những khó khăn về tình hình
tài chính và cơ hội để thực hiện là hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động không hiệu
quả. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế mà các nhà nghiên cứu về gian lận trên
thế giới và tại Hoa kỳ đã thu thập được trong các công trình nghiên cứu của họ kéo
dài suốt 10 năm từ năm 1993 cho đến năm 2004.
2.1.3. Người thực hiện gian lận:
Đa số các kiểm toán viên đều đồng ý rằng gian lận thường do các thành viên
trong Ban Giám đốc thực hiện và những người này thuộc nhóm người lớn tuổi.
Nhận định này của các kiểm toán viên là hoàn toàn hợp logic và cũng phù hợp kết
quả điều tra về gian lận của Hoa kỳ.
2.1.4. Các khoản mục thường phát sinh gian lận:
Kết quả điều tra cho thấy:
Trên Bảng cân đối kế toán: Khoản mục thường phát sinh gian lận là hàng tồn
kho, phải thu, phải trả và tiền.
Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Khoản mục thường phát sinh
gian lận là doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí quảng cáo khuyến mãi và chi phí
quản lý.
2.1.5. Kỹ thuật thực hiện gian lận:
2.1.5.1. Gian lận doanh thu:
Phương pháp thực hiện gian lận doanh thu khá đa dạng, thường là che giấu
thông tin về thoả thuận bán hàng đặc biệt, hay ghi nhận không đúng kỳ kế toán. Có
hai loại gian lận chính: Khai khống doanh thu và giấu (hay khai thiếu) doanh thu.
Loại khai khống doanh thu thường xảy ra ở các tập đoàn hay công ty lớn đầu
tư ở Việt Nam hay các công ty cổ phần. Hàng năm công ty mẹ đều giao mục tiêu về
doanh thu và lợi nhuận cho các công ty con trên toàn cầu. Chính chỉ tiêu này đã tạo
ra áp lực đưa đến tình trạng khai khống doanh thu. Đối với các công ty cổ phần
niêm yết, do muốn thổi phồng lợi nhuận, các công ty đã phải khai khống doanh thu.
Do vậy, xu hướng khai khống doanh thu thường là xu hướng phổ biến hơn.
51
Loại khai thiếu doanh thu thường xảy ra tại các doanh nghiệp tư nhân. Với
mục tiêu giảm tối thiểu số thuế phải nộp vào Ngân sách nhà nước, các công ty này
có xu hướng giấu bớt doanh thu mà kỹ thuật thực hiện thường là không xuất hoá
đơn bán hàng cho các khách hàng hay trì hoãn ghi nhận doanh thu thông qua việc
đặt ra một số thoả thuận về thời điểm hoàn thành dịch vụ cung cấp đặc biệt trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản.
2.1.5.2. Đánh giá tài sản sai lệch:
Loại gian lận này thường áp dụng đối với hàng tồn kho, tài sản cố định.
Các vụ án kinh tế trong xây dựng cơ bản thời gian qua cũng là một minh
chứng cho thấy gian lận trong đánh giá tài sản cố định là vấn đề thời sự. Gian lận
được thực hiện thông qua: rút ruột dự án, thay nguyên liệu kém chất lượng vào thi
công công trình, đánh cắp nguyên liệu thi công. Thế nhưng khi công trình hoàn
thành, giá trị công trình vẫn được đánh giá đúng chất lượng theo thiết kế ban đầu.
Đối với các công ty sản xuất trong ngành hàng tiêu dùng, gian lận về hàng
tồn kho thường được thực hiện với những hình thức tinh vi hơn. Ở những công ty
mà hàng hóa có thời gian sử dụng không dài, nếu không có một hệ thống kiểm soát
thực sự hữu hiệu, thủ kho dễ dàng chuyển hàng chính phẩm sang kho phế phẩm với
lý do hàng đã quá hạn sử dụng hay không phù hợp với các yêu cầu chất lượng
(thường có sự móc ngoặc với kiểm tra chất lượng hay bộ phận kiểm định hàng).
Một khi hàng đã được chuyển sang kho phế phẩm, hay được coi là hàng chậm luân
chuyển, hàng đã quá hạn sử dụng thì có thể sẽ đánh giá thấp tài sản. Và đó thường
là cơ hội để thực hiện gian lận hàng tỷ đồng nhưng rất khó bị phát hiện.
2.1.5.3. Che giấu công nợ và chi phí:
Giấu công nợ và chi phí là hình thức gian lận xảy ra với đại bộ phận các loại
hình doanh nghiệp. Các công ty nhà nước hoạt động thua lỗ muốn được nhà nước
tiếp tục cấp phát vốn hay nhận sự hậu thuẫn của các ngân hàng thì họ sẽ cố gắng
làm Báo cáo tài chính thể hiện tình hình tài chính tốt. Do đó giấu công nợ và chi phí
là một sai phạm phổ biến.
52
Các công ty đa quốc gia muốn đạt được mục tiêu kinh doanh đã cam kết với
công ty mẹ thì cũng phải trì hoãn các chi phí để đạt được mức lợi nhuận mong
muốn.
Các công ty tư nhân muốn có một Báo cáo kết quả hoạt động kết quả kinh
doanh tốt để được vay vốn kinh doanh của ngân hàng cũng phải thể hiện một tình
hình tài chính thuận lợi.
Tóm lại, có rất nhiều động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành giấu công
nợ và chi phí, hình thức tiến hành cũng đa dạng không kém: Có thể là không công
bố khoản công nợ và chi phí, trì hoãn thanh toán cho nhà cung cấp và chuyển sang
kỳ kế toán kế tiếp…
2.1.5.4. Không công bố đầy đủ thông tin:
Một kỹ thuật khác để thực hiện gian lận là việc không công bố đầy đủ thông
tin.
Gian lận liên quan tới không công bố đầy đủ thông tin như: Cố ý bỏ quên
không khai báo công nợ tiềm tàng, không công bố các sự kiện xảy ra sau ngày kết
thúc niên độ…
2.2. Thực trạng về trách nhiệm của kiểm toán viên đối với việc phát hiện
gian lận và sai sót trên Báo cáo tài chính:
2.2.1. Đặc điểm hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam:
Hoạt động kiểm toán độc lập đã trải qua chặng đường phát triển hơn mười
lăm năm. Từ khi mới bắt đầu với chỉ hai công ty kiểm toán và 15 nhân viên thì nay
con số này đã tăng lên rất nhiều. Kiểm toán độc lập Việt Nam đang cố gắng cung
cấp dịch vụ chuyên nghiệp, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường. Điều này đặc biệt
có ý nghĩa khi nhà nước đang đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, phát
triển thị trường chứng khoán, mở rộng quan hệ quốc tế và khuyến khích nền kinh tế
nhiều thành phần.
2.2.1.1. Các quy định pháp lý:
Văn bản pháp lý đầu tiên về hoạt động kiểm toán độc lập là Quy chế hoạt
động kiểm toán độc lập trong nền kinh tế Quốc dân, được ban hành theo Nghị định
53
07/CP ngày 29/01/1994 của Chính phủ. Sau đó, các văn bản khác tiếp tục được ban
hành như:
- Thông tư 22 TC/CĐKT ngày 19/03/1994 hướng dẫn việc thực hiện Nghị
định 07/CP;
- Thông tư 60 TC/CĐKT ngày 1/9/1997 hướng dẫn thực hiện công tác kế toán
và kiểm toán tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
Do những thay đ
Download Luận văn Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính miễn phí
MỤC LỤC
Lời mở đầu.01
Phần 1: Tổng quan vềgian lận và sai sót và trách nhiệm của kiểm toán viên
đối với gian lận và sai sót
1.1. Tổng quan vềgian lận và sai sót trên Báo cáo tài chính . 04
1.1.1. Định nghĩa vềgian lận và sai sót . 04
1.1.2. Lịch sửphát triển vềgian lận . 06
1.1.3. Lịch sửphát triển các công trình nghiên cứu vềgian lận . 08
1.1.3.1. Edwin H. Sutherland. 08
1.1.3.2. Donald R. Cressey . 09
1.1.3.3. D. W. Steve Albrecht. 10
1.1.3.4. Richard C. Hollinger. 11
1.1.4. Công trình nghiên cứu gian lận của Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa kỳ(ACFE) . 13
1.1.4.1. Vềphương pháp nghiên cứu. 14
1.1.4.2. Kết quảcủa cuộc nghiên cứu. 17
1.1.4.3. Những hậu quảcủa gian lận . 17
1.1.4.4. Những phương pháp phổbiến thực hiện gian lận trên Báo
cáo tài chính . 18
1.1.4.4.1. Khai cao (hay khai khống) doanh thu.19
1.1.4.4.2. Ghi nhận sai niên độ.19
1.1.4.4.3. Giấu công nợvà chi phí .19
1.1.4.4.4. Không khai báo đầy đủthông tin .20
1.1.4.4.5. Áp dụng phương pháp đánh giá không đúng .20
1.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót theo
chuẩn mực kiểm toán quốc tế. 20
1.2.1. Lịch sửphát triển trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận
và sai sót. 20
1.2.1.1. Giai đoạn hình thành. 21
1.2.1.2. Giai đoạn phát triển . 21
1.2.1.3. Giai đoạn hiện đại. 23
1.2.2. Trách nhiệm kiểm toán viên vềgian lận và sai sót theo chuẩn mực
kiểm toán quốc tếhiện hành . 23
1.2.2.1. Trách nhiệm của kiểm toán viên theo chuẩn mực ISA 200 năm 2004 . 23
1.2.2.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót
trên Báo cáo tài chính theo ISA 240 năm 2004. 24
1.2.3. Các chuẩn mực kiểm toán trong giai đoạn lập kếhoạch liên quan
đến trách nhiệm kiểm toán viên trong việc phát hiện gian lận và sai sót. 25
1.2.3.1. ISA 300 - Lập kếhoạch. 25
1.2.3.2. ISA 315 - Hiểu biết vềcông ty khách hàng và đánh giá những rủi ro trọng yếu . 25
1.2.3.3. ISA 330 - Đối phó các rủi ro có gian lận, sai sót trên Báo cáo tài chính . 26
1.2.3.4. ISA 520 - Thủtục phân tích . 27
1.3. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót và
các thủtục phát hiện gian lận và sai sót theo chuẩn mực kiểm toán Hoa kỳ. 27
1.3.1. Lịch sửphát triển trách nhiệm kiểm toán viên với gian lận và sai sót tại Hoa kỳ. 27
1.3.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót theo
chuẩn mực kiểm toán hiện hành . 29
1.3.2.1. Chuẩn mực kiểm toán SAS 99 - Xem xét gian lận trên Báo
cáo tài chính đã được kiểm toán . 29
1.3.2.2. SAS 96 - Hồsơkiểm toán . 31
1.3.2.3. SAS 56 - Thủtục phân tích . 31
1.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam . 32
1.4.1. Nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót . 32
1.4.2. Cập nhật thường xuyên các chuẩn mực kiểm toán trong đó có
chuẩn mực liên quan gian lận và sai sót. 32
1.4.3. Nên ban hành các hướng dẫn vềthủtục phát hiện gian lận. 33
Phần 2: Thực trạng vềgian lận và sai sót trên Báo cáo tài chính và trách
nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót tại Việt Nam hiện nay
2.1. Thực trạng vềgian lận và sai sót trên Báo cáo tài chính trong
các doanh nghiệp Việt Nam . 34
2.1.1. Các loại gian lận đối với từng loại hình doanh nghiệp . 36
2.1.1.1. Gian lận tại doanh nghiệp Nhà nước . 36
2.1.1.1.1. Gian lận trong mua sắm thiết bị, khai khống chi phí .36
2.1.1.1.2. Gian lận trong xây dựng cơbản .38
2.1.1.2. Gian lận tại công ty cổphần niêm yết . 41
2.1.1.3. Gian lận ởcác doanh nghiệp tưnhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn . 42
2.1.1.4. Gian lận tại các công ty có vốn đầu tưnước ngoài . 42
2.1.1.5. Kết luận. 43
2.1.2. Động cơgian lận . 44
2.1.3. Người thực hiện gian lận. 44
2.1.4. Các khoản mục thường phát sinh gian lận . 44
2.1.5. Kỹthuật thực hiện gian lận . 45
2.1.5.1. Gian lận doanh thu. 45
2.1.5.2. Đánh giá tài sản sai lệch . 45
2.1.5.3. Che giấu công nợvà chi phí . 46
2.1.5.4. Không công bố đầy đủthông tin . 46
2.2. Thực trạng vềtrách nhiệm của kiểm toán viên đối với việc phát
hiện gian lận và sai sót trên Báo cáo tài chính . 47
2.2.1. Đặc điểm hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam . 47
2.2.1.1. Các quy định pháp lý . 47
2.2.1.2. Hoạt động của tổchức nghềnghiệp . 48
2.2.2. Loại hình công ty kiểm toán . 49
2.2.3. Đội ngũkiểm toán viên hành nghề. 50
2.2.4. Tình hình hoạt động của các công ty kiểm toán . 51
2.2.5. Kết quảhoạt động của các công ty kiểm toán. 52
2.2.6. Thực trạng các quy định vềtrách nhiệm kiểm toán viên đối với
việc phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. 53
2.2.6.1. Nghị định 105/2004/NĐ-CP ban hành ngày30/3/2004 . 53
2.2.6.2. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 200 . 54
2.2.6.3. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 240 . 56
2.3. Thực trạng vềquy định trách nhiệm kiểm toán viên đối với việc
phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm toán tại các công ty kiểm toán . 58
2.4. Đánh giá thực trạng trách nhiệm của kiểm toán viên vềviệc phát hiện gian lận và sai sót . 59
2.4.1. Ưu điểm. 59
2.4.2. Tồn tại . 60
2.4.2.1. Vềcác quy định liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên . 60
2.4.2.2. Vềphía các công ty kiểm toán . 63
Phần 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của kiểm
toán viên đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính
3.1. Những yêu cầu mang tính nguyên tắc trong việc hoàn thiện. 64
3.2. Phương hướng nhằm nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên
đối với gian lận và sai sót . 66
3.2.1. Bộtài chính vẫn thực hiện chức năng chủ đạo trong việc ban hành
các chuẩn mực kiểm toán. 67
3.2.2. Kiện toàn tổchức của các hội nghềnghiệp vềkếtoán và kiểm toán . 67
3.2.3. Luôn cập nhật các chuẩn mực kiểm toán đã được ban hành . 68
3.2.4. Cần ban hành hướng dẫn chi tiết. 69
3.2.5. Chú trọng hơn về đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngang tầm khu vực. 69
3.3. Giải pháp nâng cao trách nhiệm kiểm toán viên đối với gian lận
và sai sót trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính . 70
3.3.1. Hiệu đính, bổsung các chuẩn mực kiểm toán . 70
3.3.1.1. Hiệu đính chuẩn mực kiểm toán vềtrách nhiệm của kiểm toán viên. 70
3.3.1.1.1. Về đánh giá rủi ro có gian lận và sai sót.71
3.3.1.1.2. Vềviệc phân định trách nhiệm trên Báo cáo tài chính.72
3.3.1.1.3. Hiệu đính chuẩn mực vềtrách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót .72
3.3.1.2. Ban hành chuẩn mực 315 - Hiểu biết vềcông ty, vềmôi trường hoạt động và đánh giá rủi ro có các sai phạm trọng yếu. 78
3.3.1.3. Hoàn thiện chuẩn mực vềthủtục phân tích – chuẩn mực số520 . 81
3.3.2. Ban hành hướng dẫn chi tiết . 83 7
3.3.2.1. Ban hành hướng dẫn chi tiết vềphương pháp phân tích . 83
3.3.2.2. Ban hành hướng dẫn chi tiết vềkỹthuật phỏng vấn trong
cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính nhằm phát hiện gian lận, sai sót . 84
3.3.2.2.1. Câu hỏi có tính chất giới thiệu.84
3.3.2.2.2. Câu hỏi lấy thông tin.85
3.3.2.2.3. Câu hỏi đóng .86
3.3.2.2.4. Câu hỏi đánh giá.86
3.3.2.2.5. Câu hỏi tìm kiếm sự đồng thuận .88
3.3.2.3. Ban hành hướng dẫn vềviệc tiếp cận rủi ro kiểm toán theo mô hình rủi ro kinh doanh . 89
3.3.2.4. Thiết lập các hướng dẫn chi tiết vềcác tính huống làm gia tăng rủi ro có gian lận và sai sót cũng nhưcác thủtục nhằm phát hiện gian lận. 93
3.3.3. Giải pháp đối với công ty kiểm toán . 96
3.3.3.1. Tăng cường kiểm soát chất lượng bên trong công ty kiểm toán . 96
3.3.3.2. Tăng cường các thủtục phát hiện gian lận trong chương trình kiểm toán. 96
3.3.3.3. Nâng cao chất lượng đào tạo nhân viên kiểm toán. 97
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ập doanh nghiệp phảinộp. Gian lận còn được thực hiện qua việc thông đồng với đối tác nước ngoài lập hồ
sơ xuất khẩu hàng giả mạo theo đường tiểu ngạch nhằm chiếm đoạt tiền hoàn thuế
giá trị gia tăng của nhà nước.
Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài: Gian lận thường là khai thiếu chi phí
và công nợ hay chuyển chi phí - công nợ của thời kỳ này sang kỳ kế toán kế tiếp
hay khai khống doanh thu để đạt được mục tiêu mà công ty mẹ đặt ra. Ngược lại,
nếu công ty tập trung vào vấn đề giảm thiểu thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
thì khai khống chi phí, công nợ và ghi giảm doanh thu.
2.1.2. Động cơ gian lận:
Khi được hỏi về các động cơ dẫn đến hành vi gian lận, 100% các kiểm toán
viên cho rằng gian lận thường phát sinh khi nhà quản trị chịu một áp lực phải đạt
50
được các mục tiêu kế hoạch, kế đến là khi họ đang gặp những khó khăn về tình hình
tài chính và cơ hội để thực hiện là hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động không hiệu
quả. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế mà các nhà nghiên cứu về gian lận trên
thế giới và tại Hoa kỳ đã thu thập được trong các công trình nghiên cứu của họ kéo
dài suốt 10 năm từ năm 1993 cho đến năm 2004.
2.1.3. Người thực hiện gian lận:
Đa số các kiểm toán viên đều đồng ý rằng gian lận thường do các thành viên
trong Ban Giám đốc thực hiện và những người này thuộc nhóm người lớn tuổi.
Nhận định này của các kiểm toán viên là hoàn toàn hợp logic và cũng phù hợp kết
quả điều tra về gian lận của Hoa kỳ.
2.1.4. Các khoản mục thường phát sinh gian lận:
Kết quả điều tra cho thấy:
Trên Bảng cân đối kế toán: Khoản mục thường phát sinh gian lận là hàng tồn
kho, phải thu, phải trả và tiền.
Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Khoản mục thường phát sinh
gian lận là doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí quảng cáo khuyến mãi và chi phí
quản lý.
2.1.5. Kỹ thuật thực hiện gian lận:
2.1.5.1. Gian lận doanh thu:
Phương pháp thực hiện gian lận doanh thu khá đa dạng, thường là che giấu
thông tin về thoả thuận bán hàng đặc biệt, hay ghi nhận không đúng kỳ kế toán. Có
hai loại gian lận chính: Khai khống doanh thu và giấu (hay khai thiếu) doanh thu.
Loại khai khống doanh thu thường xảy ra ở các tập đoàn hay công ty lớn đầu
tư ở Việt Nam hay các công ty cổ phần. Hàng năm công ty mẹ đều giao mục tiêu về
doanh thu và lợi nhuận cho các công ty con trên toàn cầu. Chính chỉ tiêu này đã tạo
ra áp lực đưa đến tình trạng khai khống doanh thu. Đối với các công ty cổ phần
niêm yết, do muốn thổi phồng lợi nhuận, các công ty đã phải khai khống doanh thu.
Do vậy, xu hướng khai khống doanh thu thường là xu hướng phổ biến hơn.
51
Loại khai thiếu doanh thu thường xảy ra tại các doanh nghiệp tư nhân. Với
mục tiêu giảm tối thiểu số thuế phải nộp vào Ngân sách nhà nước, các công ty này
có xu hướng giấu bớt doanh thu mà kỹ thuật thực hiện thường là không xuất hoá
đơn bán hàng cho các khách hàng hay trì hoãn ghi nhận doanh thu thông qua việc
đặt ra một số thoả thuận về thời điểm hoàn thành dịch vụ cung cấp đặc biệt trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản.
2.1.5.2. Đánh giá tài sản sai lệch:
Loại gian lận này thường áp dụng đối với hàng tồn kho, tài sản cố định.
Các vụ án kinh tế trong xây dựng cơ bản thời gian qua cũng là một minh
chứng cho thấy gian lận trong đánh giá tài sản cố định là vấn đề thời sự. Gian lận
được thực hiện thông qua: rút ruột dự án, thay nguyên liệu kém chất lượng vào thi
công công trình, đánh cắp nguyên liệu thi công. Thế nhưng khi công trình hoàn
thành, giá trị công trình vẫn được đánh giá đúng chất lượng theo thiết kế ban đầu.
Đối với các công ty sản xuất trong ngành hàng tiêu dùng, gian lận về hàng
tồn kho thường được thực hiện với những hình thức tinh vi hơn. Ở những công ty
mà hàng hóa có thời gian sử dụng không dài, nếu không có một hệ thống kiểm soát
thực sự hữu hiệu, thủ kho dễ dàng chuyển hàng chính phẩm sang kho phế phẩm với
lý do hàng đã quá hạn sử dụng hay không phù hợp với các yêu cầu chất lượng
(thường có sự móc ngoặc với kiểm tra chất lượng hay bộ phận kiểm định hàng).
Một khi hàng đã được chuyển sang kho phế phẩm, hay được coi là hàng chậm luân
chuyển, hàng đã quá hạn sử dụng thì có thể sẽ đánh giá thấp tài sản. Và đó thường
là cơ hội để thực hiện gian lận hàng tỷ đồng nhưng rất khó bị phát hiện.
2.1.5.3. Che giấu công nợ và chi phí:
Giấu công nợ và chi phí là hình thức gian lận xảy ra với đại bộ phận các loại
hình doanh nghiệp. Các công ty nhà nước hoạt động thua lỗ muốn được nhà nước
tiếp tục cấp phát vốn hay nhận sự hậu thuẫn của các ngân hàng thì họ sẽ cố gắng
làm Báo cáo tài chính thể hiện tình hình tài chính tốt. Do đó giấu công nợ và chi phí
là một sai phạm phổ biến.
52
Các công ty đa quốc gia muốn đạt được mục tiêu kinh doanh đã cam kết với
công ty mẹ thì cũng phải trì hoãn các chi phí để đạt được mức lợi nhuận mong
muốn.
Các công ty tư nhân muốn có một Báo cáo kết quả hoạt động kết quả kinh
doanh tốt để được vay vốn kinh doanh của ngân hàng cũng phải thể hiện một tình
hình tài chính thuận lợi.
Tóm lại, có rất nhiều động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành giấu công
nợ và chi phí, hình thức tiến hành cũng đa dạng không kém: Có thể là không công
bố khoản công nợ và chi phí, trì hoãn thanh toán cho nhà cung cấp và chuyển sang
kỳ kế toán kế tiếp…
2.1.5.4. Không công bố đầy đủ thông tin:
Một kỹ thuật khác để thực hiện gian lận là việc không công bố đầy đủ thông
tin.
Gian lận liên quan tới không công bố đầy đủ thông tin như: Cố ý bỏ quên
không khai báo công nợ tiềm tàng, không công bố các sự kiện xảy ra sau ngày kết
thúc niên độ…
2.2. Thực trạng về trách nhiệm của kiểm toán viên đối với việc phát hiện
gian lận và sai sót trên Báo cáo tài chính:
2.2.1. Đặc điểm hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam:
Hoạt động kiểm toán độc lập đã trải qua chặng đường phát triển hơn mười
lăm năm. Từ khi mới bắt đầu với chỉ hai công ty kiểm toán và 15 nhân viên thì nay
con số này đã tăng lên rất nhiều. Kiểm toán độc lập Việt Nam đang cố gắng cung
cấp dịch vụ chuyên nghiệp, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường. Điều này đặc biệt
có ý nghĩa khi nhà nước đang đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, phát
triển thị trường chứng khoán, mở rộng quan hệ quốc tế và khuyến khích nền kinh tế
nhiều thành phần.
2.2.1.1. Các quy định pháp lý:
Văn bản pháp lý đầu tiên về hoạt động kiểm toán độc lập là Quy chế hoạt
động kiểm toán độc lập trong nền kinh tế Quốc dân, được ban hành theo Nghị định
53
07/CP ngày 29/01/1994 của Chính phủ. Sau đó, các văn bản khác tiếp tục được ban
hành như:
- Thông tư 22 TC/CĐKT ngày 19/03/1994 hướng dẫn việc thực hiện Nghị
định 07/CP;
- Thông tư 60 TC/CĐKT ngày 1/9/1997 hướng dẫn thực hiện công tác kế toán
và kiểm toán tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
Do những thay đ