thattinhco8000
New Member
Download miễn phí Phương pháp giải bài tập định lượng phần thấu kính
Để giải được bài tập định lượng, đòi hỏi học sinh phải nắm được hiện tượng vật lý xảy ra; đồng thời cần có kỹ năng giải toán. Do vậy học sinh cần được rèn luyện thật kỹ về kỹ năng giải toán như giải phương trình, hệ phương trình.Một số công thức toán học, các phép biến đổi, cách giải. cần được nắm vững.
Một vấn đề cốt lõi nữa là học sinh phải biết phân tích đề để xác định phương pháp giải toán. Vì vậy cần hướng dẫn các em cách phân tích một đề bài toán.
Bản thân tôi viết bài này với mong muốn để trao đổi cùng với các đồng nghiệp, để cùng nhau góp ý sao cho việc giảng dạy của chúng ta ngày càng có chất lượng và học sinh học tập ngày càng tốt hơn
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-03-03-phuong_phap_giai_bai_tap_dinh_luong_phan_thau_kinh.cTgPA2oyZc.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-61665/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
I/ MỞ ĐẦUTrong phần Quang học ở chương trình vật lý lớp 11, học sinh được học chương “Mắt và các công cụ quang”. Chương này có 8 bài học trong đó bài thấu kính là cơ sở để học sinh giải quyết các bài về công cụ quang học. Nếu học sinh không giải quyết một cách triệt để bài toán về thấu kính thì hầu như không giải được các bài tập về công cụ quang học bổ trợ cho mắt.
Khi học bài này yêu cầu học sinh phải nắm vững các kiến thức về thấu kính, bao gồm đường đi của tia sáng qua thấu kính, cách dựng hình, các công thức của thấu kính, cách nhận biết loại thấu kính, tính chất vật ảnh cho bởi từng loại thấu kính...để giải bài toán một cách nhanh chóng. Tuy nhiên qua thực tế giảng dạy, tui nhận thấy học sinh khi học bài này thường rất khó khăn, chậm nắm bắt được thông tin, lúng túng khi giải bài tập, không xác định được hướng giải quyết bài toán. Trong khi đó thời lượng cho bài này trong chương trình kể cả phần giải bài tập cũng chỉ có hai tiết học. Do đó làm thế nào để giảng dạy tốt bài này và giúp học sinh nắm bắt được kiến thức là một vấn đề khó, đòi hỏi người thầy phải có kinh nghiệm và sự tích cực học tập của học sinh trong thời gian ở nhà mới giải quyết được.
Vì vậy để giúp học sinh có thể học tốt bài thấu kính, cũng như làm bài tập ở nhà, tui đã sắp xếp và phân loại kiến thức cũng như dạng bài tập để các em có thể hệ thống được kiến thức và nắm chắc kiến thức cần lĩnh hội. Qua thực tế áp dụng ở các lớp đã dạy, tui thấy có hiệu quả rõ rệt.
Trong bài viết ở năm trước tui đã đề cập đến một dạng bài tập cơ bản của phần thấu kính là bài tập định tính: vẽ hình, xác định loại thấu kính, tính chất vật ảnh......, để hoàn thiện bài viết của mình, năm học này tui tiếp tục với phần bài tập định lượng.
Trước khi giải bài tập định lượng, cần yêu cầu học sinh nắm thật kỹ một số thuật ngữ dùng trong bài tập và các quy ước về dấu khi sử dụng:
+ Công thức Descartes:
, ,
+ Công thức tìm số phóng đại ảnh:
+ Vật thật: là vật sáng, đoạn thẳng AB...Þ chùm sáng đến quang cụ là chùm phân kỳ; d > 0.
+ Ảnh thật Þ chùm sáng ló ra khỏi thấu kính là chùm hội tụ, ảnh nằm khác phía thấu kính so với vật; d / > 0
+ Ảnh ảo Þ chùm sáng ló ra khỏi thấu kính là chùm phân kỳ, ảnh nằm cùng phía thấu kính so với vật; d / < 0
+ Thấu kính hội tụ f > 0, thấu kính phân kỳ f < 0
+ Vật ảnh cùng chiều ( vật thật, ảnh ảo): k > 0
+ Vật ảnh ngược chiều ( vật thật, ảnh thật): k < 0
Để giải được bài tập định lượng, đòi hỏi học sinh phải nắm được hiện tượng vật lý xảy ra; đồng thời cần có kỹ năng giải toán. Do vậy học sinh cần được rèn luyện thật kỹ về kỹ năng giải toán như giải phương trình, hệ phương trình...Một số công thức toán học, các phép biến đổi, cách giải... cần được nắm vững.
Một vấn đề cốt lõi nữa là học sinh phải biết phân tích đề để xác định phương pháp giải toán. Vì vậy cần hướng dẫn các em cách phân tích một đề bài toán.
Bản thân tui viết bài này với mong muốn để trao đổi cùng với các đồng nghiệp, để cùng nhau góp ý sao cho việc giảng dạy của chúng ta ngày càng có chất lượng và học sinh học tập ngày càng tốt hơn
II/ PHÂN LOẠI BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG THEO DẠNG CỦA TỪNG NHÓM BÀI TẬP THẤU KÍNH:
1. BÀI TOÁN THUẬN: Xác định ảnh của vật sáng cho bới thấu kính Û Xác định d / , k, chiều của ảnh so với chiều của vật
+ Dạng của đề bài toán:
Cho biết tiêu cự f của thấu kính và khoảng cách từ vật thật đến thấu kính d, xác định vị trí, tính chất ảnh và số phóng đại ảnh k.
+ Phân tích đề để xác định phương pháp giải toán:
- Xác định vị trí ảnh, tính chất ảnh và số phóng đại ảnh là xác định d / , k. Từ giá trị của d / , k để suy ra tính chất ảnh và chiều của ảnh
- Giải hệ hai phương trình:
Bài toán 1.1: Cho thấu kính hội tụ có tiêu cự 10cm. Vật sáng AB là một đoạn thẳng đặt vuông góc trục chính của thấu kính, cách thấu kính 30cm. Hãy xác định vị trí ảnh, tính chất ảnh và số phóng đại ảnh. Vẽ hình đúng tỷ lệ.
Giải:
Giải hệ hai phương trình với d = 30cm, thấu kính hội tụ f > 0 Þ f = 10cm:
ta có: d / = 15cm > 0 : Ảnh thật
k = ─ ½ < 0: Ảnh ngược chiều vật, cao bằng nửa vật.
Kết luận: Ảnh thu được là một ảnh thật, ngược chiều vật, cao bằng một nửa vật và nằm cách thấu kính 15cm
A
B
F
F /
A /
B /
O
Vẽ hình:
Bài toán 1.2: Cho thấu kính phân kỳ có tiêu cự 10cm. Vật sáng AB là một đoạn thẳng đặt vuông góc trục chính của thấu kính, cách thấu kính 20cm. Hãy xác định vị trí ảnh, tính chất ảnh và số phóng đại ảnh.
Giải hệ hai phương trình với d = 20cm, Thấu kính phân kỳ f < 0 Þ f = ─10cm:
ta có: d / = ─ (20/3) cm < 0 : Ảnh ảo
k = 1/3 > 0: Ảnh cùng chiều vật, cao bằng 1/3 vật.
Kết luận: Ảnh thu được là một ảnh ảo, cùng chiều vật, cao bằng một phần ba vật và nằm cách thấu kính 20/3 cm.
Kinh nghiệm:
Khi giải loại bài tập dạng này thông thường học sinh mắc phải sai lầm là thay số nhưng không chú ý đến dấu của các đại lượng đại số nên kết quả thu được thường là sai. Một sai lầm nữa của học sinh là thay số trực tiếp vào biểu thức Descartes làm cho phép tính rắc rối hơn đối với các em.
Do vậy, khi giảng dạy cần nhắc nhở các em chú ý đến dấu của f ứng với từng loại thấu kính và biểu thức biến đổi để phép tính đơn giản hơn. Nếu bài tập ở dạng tự luận thì nhất thiết phải có kết luận cuối bài giải.
2. BÀI TOÁN NGƯỢC:
Đối với bài toán ngược (là bài toán cho kết quả d /, k hay f, k..., xác định d,f hay d, d /...) thì có nhiều dạng hơn. Và đây cũng là các dạng toán khó đối với học sinh. Cụ thể:
2.1. Dạng 1: Cho biết tiêu cự f của thấu kính và số phóng đại ảnh k, xác định khoảng cách từ vật thật đến thấu kính d, xác định vị trí ảnh, tính chất ảnh.
Bài toán 2.1.a. Một thấu kính hội tụ có tiêu cự 20cm. Vật sáng AB là một đoạn thẳng đặt vuông góc trục chính của thấu kính cho ảnh cao gấp hai lần vật. Xác định vị trí vật và ảnh.
+ Phân tích đề để xác định phương pháp giải toán:
Với giả thiết ảnh cao gấp hai lần vật, ta phải lưu ý cho học sinh rằng ảnh thật và ảnh ảo của vật thật cho bởi thấu kính hội tụ đều có thể cao hơn vật. Do đó giá trị của số phóng đại k trong trường hợp này là giá trị tuyệt đối = 2 Û k = ± 2
+ Giải hệ hai phương trình:
= ± 2
Cũng bài toán như trên nhưng nếu có thêm giả thiết ảnh ngược chiều vật thì xác định ngay đó là ảnh thật : k = ─ 2, còn nếu ảnh cùng chiều vật thì đó là ảnh ảo k = +2.
Bài toán 2.1.b. Một thấu kính hội tụ có tiêu cự 20cm. Vật sáng AB là một đoạn thẳng đặt vuông góc trục chính của thấu kính cho ảnh cao bằng nửa vật. Xác định vị trí vật và ảnh.
+ Phân tích đề để xác định phương pháp giải toán:
Với giả thiết ảnh ảnh cao bằng nửa vật thật, thì đối với thấu kính hội tụ đây phải là ảnh thật, ngược chiều với vật. Nghĩa là k < 0 Þ k = ─ ½
+ Giải hệ phương trình:
=...