Download Đề tài Một số phương pháp hướng dẫn học sinh giải một vài dạng bài tập hóa học 8 ở trường THCS Sông Đốc 2 miễn phí
- Các phản ứng được gọi là nối tiếp nhau nêú như chất tạo thành ở phản ứng này lại là chất tham gia ở phản ứng kế tiếp.
- Đối với loại này có thể lần lượt theo từng phản ứng cho đến sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra có thể giải nhanh chóng theo sơ đồ hợp thức
* TD: Đốt cháy hoàn toàn 2,5g đồng trong oxi, để nguội sản phẩm, rồi hoà trong dung dịch HCl vừa đủ được dung dịch A. Cho NaOH vào dung dịch A cho đến dư thu được kết tủa B. Tính khối lượng kết tủa B.
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINHGIẢI MỘT VÀI DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC 8
Ở TRƯỜNG THCS SÔNG ĐỐC 2
I. ĐẶT VẤN ĐỀ :
1. Cơ sở lý luận
Đảng và nhà nước ta hiện nay đang hết sức quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, đào tạo học sinh về nhân cách, trí tuệ, thẩm mỹ để trở thành một con người phát triển toàn diện. Đây là mục tiêu giáo dục của tất cả các cấp học, bậc học, ngành học. Với mục tiêu là giáo dục đào tạo con người có đức, trí, thể, mỹ. Do vậy việc nâng cao chất lượng học sinh ở các cấp học là rất quan trọng, đặc biệt là bậc THCS. Ở lứa tuổi này học sinh bắt đầu tìm tòi, khám phá những kiến thức qua môn học – Vì vậy đòi hỏi người giáo viên khi giảng dạy các bộ môn cần có phương pháp truyền đạt kiến thức để các đối tượng học sinh, giúp cho các em lĩnh hội các kiến thức phổ thông cơ bản.
Đối với học sinh THCS khi các em vửa ở tiểu học chuyển lên cấp II sẽ có những môn học mới mà ở cấp I các em chưa được học, đặc biệt là ở lớp 8 các em bắt đầu tìm hiểu về một môn học mới đó là môn hóa học.
Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về cấu tạo, tính chất của chất, về các phản ứng để điều chế các chất mới.
Hóa học theo tui không phải l môn học quá khó. Tuy nhiên trong thực tế quá trình giảng dạy môn hóa học 8 tui thấy một số học sinh không biết vận dụng kiến thức, chưa hiểu bài, chưa nắm được những khái niệm cơ bản đầu tiên và hóa học, các công thức cơ bản và ý nghĩa của từng đại lượng.
Vì thế các em không biết vận dụng được lý thuyết để giải bài tập nên kết quả học tập còn hạn chế. Kết quả như thế theo tui vì đây là lần đầy tiên các em bắt đầu tìm hiểu vể một môn khoa học mới, một môn học có rất nhiều ững dụng trong đời sống sản xuất và những hiện tượng bình thường trong thực tiễn mà các em không thể lý giải được và với chương trình hóa học lớp 8 các em bắt đầu làm quen với các khái niệm , các công thức cơ bản về hóa học. Từ đó để vận dụng làm bài tập.
2. Cơ sở thực tiễn:
Từ những cơ sở lý luận trên đối với thực tế Trường THCS nói chung và trường THCS Sông Đốc 2 nói riêng tui thấy:
a/ Đối với giáo viên.
Bản thân tui là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hoá học tui thấy môn hoá học là môn học rất mới mẻ, rất khó, nhất là với học sinh lớp 8. Là năm đầu làm quen với môn học này, học sinh rất e sợ và rất nhiều em không biết làm bài tập toán hoá. Đặc biệt với học sinh nơi tui dang trực tiếp giảng dạy việc rèn kỹ năng giải một số phương pháp hướng dẫn học sinh giải một vài dạng bài tập Hóa Học 8
càng khó khăn hơn.
Khi dạy về phần này nội dung kiến thức nhiều nhưng thời gian hạn chế nên chưa thể cung cấp mở rộng thông tin do vậy hiệu quả giờ lên lớp đánh giá không cao. Chương trinh sách giáo khoa mới cần nhiều phương tiện dạy học hiện đại nhưng chưa đáp ứng đủ so với bài giảng trên lớp.
b/ Đối với học sinh:
Vào đầu lớp 8 khi nghe giới thiệu về bộ môn Hoá học các em rất thích. nhưng khi học vào bài cụ thể mới thấy môn Hoá học rắc rối và khó, từ chất này sang chất khác, công thức cấu tạo nhiều nên rất sợ học môn hóa học, đặc biệt là các bài tập tính toán như ; Tính số mol, tính khối lượng, tính thể tích, tính phần trăm, tính nồng độ mol…
Chính vị vậy tui đã tìm hiểu rất nhiều kênh thông tin, tìm những phương pháp giảng dạy các dạng bài tập hoá học phù hợp với đối tượng học sinh của trường, từ đó tui đưa ra sáng kiến kinh nghiệm “Một số phương pháp hướng dẫn học sinh giải một vài dạng bài tập bài Hóa học lớp 8 ở trường THCS Sông Đốc 2 ”
II/ GIẢI QUYẾT VÂN ĐỀ
Trước khi vào bài dạy đầu tiên của môn hóa học 8. Giáo viên cần tiến hành được một vài thí nghiệm để học sinh thấy được hóa học là môn khoa học nghiên cứu về chất và sự biến đổi về chất. Sau đó giáo viên giới thiệu một ngành có liên quan tới hóa học trong đời sống như công nghiệp luyện kim, sản xuất dầu mỏ, sản xuất gang, thép… để học sinh thấy được tầm quan trọng của hóa học.
Tuy nhiên giáo viên cần nhấn mạnh cho học sinh hiểu rằng muốn học tốt môn hóa học không phải l lý thuyết suông mà phải biết vận dụng vào giải một số dạng bài tập hóa cơ bản, làm nền tảng cho lớp 9 và cấp III và khi thi vào các trường chuyên nghiệp.
Do đó giáo viên phải cho học sinh nắm được những phương pháp chung để giải bài tập hóa học 8.
Bài tập hóa học 8 có thể chia thành 5 loại cơ bản.
Bài tập lí thuyết.
Bài tập chuyển đổi các đại lượng.
Bài tập các phép tính về công thức hóa học.
Bài tập tính theo phương trình hóa học.
Bài tập về nồng độ dung dịch.
A/ Bài tập lý thuyết.
Nhằm củng cố các khái niệm về hồn hợp, đơn chất, hợp chất, nguyên tử, phân tử, nguyên tố hóa học.
Ví dụ 1. Bài tập 3 trang 26 SGK hóa học 8.
Trong số các chất cho dưới đây, hãy chỉ ra và giải thích chất nào là đơn chất, hợp chất ?.
Khí amoniac tạo nên từ N và H.
Photpho đỏ tạo nên từ P.
Axit clohidric tạo nên từ H và Cl.
Kim loại Magie tạo nên từ Mg.
Trả lời.
Đơn chất ( b, d ) vì do một nguyên tố hóa học tạo nên.
Hợp chất ( a, c ) vì do hai nguyên tử hóa học tạo nên.
Để làm được bài tập hóa học này giáo viên yêu cầu học sinh nắm được các khái niệm về đơn chất hợp chất.
Vi dụ 2. Bài tập 4 trang 34 SGK hóa học 8.
Cách viết sau chỉ những ý gì.
5 Cu ( năm nguyên tử đồng ).
2 NaCl ( hai phân tử Natriclorua ).
2H2 ( hai phân tử khí hidro ).
Để làm được bài tập này giáo viên yêu cầu học sinh nắm được các khái niệm nguyên tử, phân tử.
B/ Bài tập chuyển đổi đơn vị:
Ví dụ 1:
Trong 24g MgO có bao nhiêu mol?. Bao nhiêu phân tử MgO ?. Phải lấy bao nhiêu gam HCl để có số phân tử gấp hai lần số phân tử MgO .
Giáo viên yêu cầu học sinh khi làm bài tập cần nắm được:
+ Nắm được công thức : n = m = n. M
+ Định nghĩa mol : N ( N = 6.1023 ).
Giải
nMg = = = 0,6 ( mol ).
Số phân tử MgO = 0,6. N
Số phân tử HCl : nHCl = 1,2 ( mol ).
mHCl = n . MHCl = 1,2 . 36,5 = 43,8 ( g ).
Ví dụ 2.
Hãy cho biết 67,2 lít Oxi ( đktc ).
Có bao nhiêu mol phân tử oxi ?
Có bao nhiêu phân tử oxi?
Khối lượng là bao nhiêu gam ?
Để giải được bài tập này giáo viên yêu cầu học sinh nắm được mối quan hệ giữa ba đại lượng. V, n, m.
V = n . 22,4 ; n = ; m = n . M.
Giải
a. nO2 = = 3 ( mol ).
b. Số mol phân tử oxi là ; 3 . N = 3 . 6.1023 phân tử.
c. mO2 = n . MO2 = 3 . 32 = 96 (g).
C/Các phép tính về công thức hóa học.
Loại bài tập này bao gồm các dạng bài tập lập CTHH, tính hóa trị và các bài tập về tính thành phần phần trăm về khối lượng của các nguyên tố.
Ví dụ 1 :
Bài 5 trang 38 SGK hóa 8.
Lập công thức hóa học của hợp chất tạo bởi nguyên tố Ca(II) và nhiều nguyên tử NO3 ( I) ?
Yêu cầu để giải bài tập này học sinh phải nắm được quy tắc hóa trị, các bước lập công thức hóa học của hợp chất hai nguyên tố đã biết hóa trị, cách tìm chỉ số x,y.
Giải
Công thức dạng chung: Ca IIx(NO3)Iy
Theo quy tắc hóa trị : X . II = y . I
Chuyển thành tỉ lệ : = =
x = 1, y = 2.
Công thức hóa học của hợp chất l : Ca(NO3)2.
Giáo viên cũng lưu...