Jamal

New Member

Download miễn phí Đề tài Phương pháp phân tích Aflatoxin





MỤC LỤC
1.Tổng quan
1.1.Công thức . 3
1.2.Nguồn gốc . 4
1.3.Đặc điểm . . 5
1.4.Tác hại trong thực phẩm . 6
1.5.Tác hại đối với cơ th ể . 7
1.6.Liều lượng cho phép . . 8
2.Phân tích
2.1.Loại trừ aflatoxin bằng biện pháp phòng chống sinh học . 9
2.2.Nguyên lý phương pháp . 9
2.3.D ụng cụ . 10
2.4.Hóa chất, thuốc thử . 10
2.5.Chuẩn bị . . . 11
2.6.Định lượng. 12
2.6.1.Chuẩn bị mẫu . 12
2.6.2.Chiết suất . 12
2.6.3.Làm sạch mẫu bằng cột sắc kí . 12
2.6.4.Lớp sắc kí mỏng một chiều . . 13
2.6.5.Thử nghiệm sự khẳng định sự có mặt của aflatoxin . 14
2.6.6.Đánh giá kết quả . 14
2.7.Định lượng. 15
2.7.1.Bằng mắt . 15
2.7.2.Bằng máy đo mật độ huỳnh quang . 15
2.8.Đ ộ nhạy của phương pháp . 16
3.Đề xuất giải pháp
3.1.Biện pháp phòng chống . 16
3.2.Hạn chế sự nhiễm aflatoxin . 16
3.3.Kiểm tra . 17



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ến nay còn ít có những công thành công bố về vấn đề này.
Theo kết quả của Viện VSDT đã nghiên cứu trên 29.381 mẫu lương thực thực phẩm
thấy có 30 loại men mốc khác nhau, trong đó mốc Aspergillus chiếm tỉ lệ cao nhất
(5,2 - 80,39%) bao gồm 12 chủng loại Aspergillus khác nhau. Trong số đó có 11
chủng có khả năng sinh độc tố. Năm 1984, theo tài liệu của Viện dinh dưỡng quốc gia
đã nghiên cứu trên 200 mẫu gạo bán ở Hà Nội thấy ở 2 mẫu có nhiều nấm Aspergillus
Flavus, một loại nấm có khả năng tạo ra Aflatoxin.
Bảng : Các sản phẩm có thể nhiễm Aflatoxin.
Các hạt ngũ cốc Ngô, thóc gạo, lúa mì, bo bo….
Hạt có dầu Lạc, bong, dừa, đậu tương, hướng dương….
Củ Sắn, khoai tây….
Sữa Sữa tươi, pho mat….
Thủy sản Cá, tôm ….
Sản phẩm lên men Bia, nước giải khát, rượu vang…
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
Phương pháp phân tích Aflatoxin
- 5 -
1.3.Đặc điểm :
Điều đầu tiên chúng ta cần biết aflatoxin là tinh thể trắng, bền với nhiệt, không
bị phân hủy khi đun nấu ở nhiệt độ thông thường (ở 1200C, phải đun 30 phút mới mất
tác dụng độc) do vậy nó có thể tồn tại trong thực phẩm không cần sự có mặt của nấm
mốc tương ứng; đồng thời nó rất bền với các men tiêu hóa. Tuy nhiên nó lại không
bền dưới ánh sáng mặt trời và tia tử ngoại, nên việc khử độc thực phẩm sẽ có nhiều
biện pháp hơn. Có 17 loại aflatoxin khác nhau, nhưng thường gặp bao gồm 6 loại
(B1, B2, G1, G2, M1 và M3). Aflatoxin B1 là loại cực độc. Một lượng 0,03 pPhần mềm
aflatoxin B1 từ khô lạc gây ra u gan.
Aflatoxin là một mycotoxin được tiết ra từ nấm Aspergillus và A.parasiyicus,
các chủng nấm này phát triển mạnh ở các loại thực phẩm nông sản, thức ăn gia súc,
gia cầm như ngô, lạc, đậu... trong các điều kiện thuận lợi nóng và ẩm, nhất là điều
kiện thời tiết ở Việt Nam. Tác hại của độc tố vi nấm này đối với động vật đã được biết
đến từ lâu, và đã được chứng minh có thể gây ung thư gan trên thực nghiệm.
Hình : Nấm Aspergillus
Khuẩn ty phân nhánh, có vách ngăn ngang hoàn chỉnh, nhiều khuẩn ty phát
triển trên bề mặt cơ chất để hấp thu chất dinh dưỡng, đặc biệt có vách ngăn ngang có
một lổ nhỏ để cho tế bào chất thông thương qua lại giữa hai tế bào; Khuẩn ty đứt
thành khúc và mỗi khúc hay đoạn có thể phát triển cho ra một khuẩn ty mới. Có 2
hình thức sinh sản:
 Sinh sản vô tính: Khuẩn ty hình thành một cọng mang bào tử (conidiophore) và
bào tử đính (conidia) với cọng mang túi bào tử không vách ngăn và không xuất
phát từ tế bào chân (foot cell). Túi hay bọng (vesicle) là tế bào đa nhân và phát
triển bề mặt gắn liền với thể bình (phialide hay sterigmata). Thể bình với bậc 1
hay bậc 2, mỗi thể bình là cấu trúc đa nhân và trên đầu thể bình tạo thành một
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
Phương pháp phân tích Aflatoxin
- 6 -
chuổi bào tử đính, những bào tử non ở trong và càng xa càng già; bào tử trưởng
thành sẽ phóng thích vào không khí và nẩy mầm.
 Sinh sản hữu tính: Sinh sản hữu tính chỉ được phát hiện ở một vài loài, chúng
thành lập những bộ phận sinh dục là túi đực (hùng khí antheridia) và túi noãn
(ascogonia).
 Noãn phòng: Phát triển từ khuẩn ty ở thể có vách ngăn đồng thời tách ra
một bộ phận gọi là cuống túi noãn (archicarp), ống noãn bào (trichogyne)
kéo dài và tạo thành noãn phòng để kết hợp với giao tử, tất cả tế bào của
cuống túi noãn là đa nhân và cuống lại giống như đồng tiền hay vòng xoắn.
 Hùng cơ: Hùng cơ phát triển trong nhánh chung với túi noãn, sau đó nhánh
này phát triển thành giao tử (pollinodium), nhành này tiến tới ống noãn bào
và cắt phần ra gọi là hùng cơ, phần còn lại gọi là cuống hay thân (stalk),
hùng cơ cũng là những tế bào đa nhân.
 Phối hợp tế bào chất (plasmogamy): Đầu của hùng cơ tiếp xúc với ống
noãn bào và vách tế bào của hai đầu này tan ra để hai tế bào chất này trộn
với nhau.
 Phát triển bao nang : Khi bắt đầu hợp nhân, nhân đơn bào trong túi noãn sẽ
nhân đôi, mỗi tế bào nhị bội tạo ra sợi noãn (ascogenous hyphae), hai nhân
của mỗi sợi noãn tiếp tục phân chia và tạo thành sợi noãn đa nhân, có vách
ngăn ngang, cuối cùng tế bào cuống lại thành tế bào đơn nhân, như vậy
trong mỗi tế bào có vách ngăn của sợi noãn có hai nhân và sẽ phát triển
thành tế bào nang sau. Hai nhân trong nang sẽ tạo thành nhân tiếp hợp nhị
và một gồm một bội; Nhân nhị bội trong nang giảm phân thành 4 nhân đơn
bội và mỗi nhân đơn bội sẽ đẳng phân để cho 8 nhân đơn bội, mỗi nhân sẽ
hình thành màng bao và phát triển thành một nang bào tử.Như vậy nang và
bào tử nang phát triển từ sợi noãn và nhiều sợi noãn phát triển tạo ra một
bao nang vách dầy chứa nhiều nang bên trong và nhiều bao nang nằm trong
một túi lớn có vách gồm nhiều lớp tế bào gọi là túi bào tử (peridium), thể
quả của bao nang gọi là Tử nang thể (Cleistothecium). Nang chứa 8 bào tử
nang và khi bào tử nang trưởng thành thì vỏ nang vở ra và bào tử nang nằm
trong Tử nang thể và khi nào Tử nang thể vở ra thì bào tử phóng thích ra
bên ngoài.
 Bào tử nang : vỏ bào tử Mỗi bào tử có đường kính khoảng 5 một đai
mỏng bên ngoài và mỗi bào tử nang nẩy mầm cho một khuẩn ty mới.
1.4.Tác hại trong thực phẩm :
Đối với thức ăn chăn nuôi nếu điều kiện chế biến bảo quản không tốt gây ra
những thiệt hại cho ngành chăn nuôi, theo FAO có khoảng 25% lượng ngũ cốc cung
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
Phương pháp phân tích Aflatoxin
- 7 -
cấp thế giới có chứa độc tố từ nấm, ở châu Á, tỷ lệ này còn cao hơn do các yếu tố về
khí hậu và cách thu hoạch, chế biến, bảo quản kém.
Thông thường trong những điều kiện phù hợp Aspergillus sẽ sinh ra Aflatoxin
song không đủ lượng để gây ngộ độc nặng, nó làm giảm khả năng hấp thụ dinh
dưỡng , vật nuôi tăng trưởng chậm, còi cọc, làm tăng tiêu tốn thức ăn, khả năng miễn
dịch giảm, vật nuôi dể mắc bệnh. Độc tố gây hư hại tế bào gan, thận, gây ung thư làm
tăng tỷ lệ chết ở thú non, suy giảm năng suất, sản lượng trứng.
Và nếu con người ăn thịt có chứa Aflatoxin thì có thể bị ung thư gan
Độc tính trên động vật thí nghiệm : Nhiễm độc các aflatoxin gây một loạt các
triệu chứng cấp tính và mạn tính. Nhiễm độc cấp thường biểu hiện bằng cái chết của
các động vật thí nghiệm với các triệu chứng thường gặp là hoại tử nhu mô gan, chảy
máu ở gan và viêm cầu thận cấp. Nhiễm độc mạn tính thường biểu hiện bằng ăn kém
ngon, chậm lớn, gan tụ máu, chảy máu và hoại tử nhu mô. Loại mạn tính tác động tới
yếu tố di truyền tương ứng với 3 kiểu gây ung thư, gây quái thai và gây đột biến.
1.5.Tác hại đối với cơ thể :
Bệnh gây ra do độc tố nấm trên người hay gặp ở các đối tượng có đời sống
thấp, thức ăn cơ bản là ngũ cốc và các thức ăn thực vật giàu chất béo không được xử
lý bảo quản tốt. Mặt khác điều kiện khí hậu nóng ẩm, tình trạng vệ sinh kém cũng là
yếu tố thuận lợi cho nấm mốc phát triển sinh độc tố và gây bệnh.
Aflatoxin được xem như là một trong các tác nhân gây ung thư gan ở người
(c...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Đánh giá khả năng ứng dụng phương pháp ELISA để phân tích Clenbuterol trong thịt lợn Nông Lâm Thủy sản 0
D Ứng dụng phương pháp hồi quy phân vị phân tích chênh lệch tiền lương ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D nghiên cứu các phương pháp phân lớp dữ liệu và ứng dụng trong bài toán dự báo thuê bao rời mạng viễn thông Công nghệ thông tin 0
D Tìm hiểu giải pháp phát hiện tấn công từ chối dịch vụ sử dụng phương pháp phân tích thống kê Công nghệ thông tin 0
D CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CẤU TRÚC HỢP CHẤT HỮU CƠ – BÀI TẬP Ôn thi Đại học - Cao đẳng 0
D Kinh nghiệm vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phân môn Hóa học, bộ môn KHTN 8 tại trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh Luận văn Sư phạm 0
D vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động của doanh thu của ngân hàng Ngoại thương Việt nam giai đoạn 2000-2009 Luận văn Kinh tế 0
D sáng kiến kinh nghiệm phương pháp xác định nhanh số đồng phân hợp chất hữu cơ Luận văn Sư phạm 0
D Báo cáo các phương pháp phân tích hiện đại - X-ray diffraction Khoa học Tự nhiên 0
D Phương pháp giải bài tập điện phân xu hướng mới năm học 2019-2020 lần 1 Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top