Download miễn phí Phương pháp thực nghiệm dùng để định tên các loài vi khuẩn
3.5. Phản ứng M.R. (Đỏ Methyl - Methyl Red)
• Môi trường:
Pepton 5 g
Glucoza 5 g
K2HPO4 hay NaCl 5 g
Nước cất 1000 ml.
pH = 7,0 - 7,2.
Phân môi trường vào ống nghiệm (4-5 ml), khử trùng ở 115 0C trong 30 phút.
• Thuốc thử:
Đỏ Methyl 0,1 g
Etanol 95% 300 ml
Nước cất 200 ml.
• Cấy vi khuẩn vào môi trường (lặp lại 2 lần), đặt ở nhiệt độ thích hợp trong 2-6 ngày (nếu kết quả âm tính cần kéo dài thêm thời gian). Với Vi khuẩn đường ruột thuộc họ Enterobacteriaceae, đặt ống nuôi cấy ở 37 0C và kiểm tra sau 4 ngày.
• Nhỏ 1 giọt thuốc thử vào dịch nuôi cấy, nếu chuyển màu đỏ là phản ứng dương tính, màu vàng là âm tính (màu đỏ ở pH 4,4; màu vàng ở pH 6,0).
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-12-27-phuong_phap_thuc_nghiem_dung_de_dinh_ten_cac_loai.pUvzrHdh1X.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-52222/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
biệt 2 loài này.· Môi trường cơ sở:
Pepton 3 g
NaCl 5 g
KH2PO4 0,22 g
K2HPO4 5,64 g
Nước cất 1000 ml.
pH = 7,6.
Khử trùng ở 115 0C trong 20 phút. Để môi trường vào tủ lạnh cho nguội đến 4 0C, thêm 15ml dung dịch KCN 0,5%, phân vào mỗi ống nghiệm 1ml (thao tác vô trùng); có thể bảo quản được trong 2 tuần. Môi trường đối chứng không thêm dung dịch KCN.
· Cấy vi khuẩn từ mới hoạt hoá (24 giờ) vào các môi trường đã chuẩn bị trên, đặt ở nhiệt độ thích hợp trong 4 ngày và quan sát sự chuyển màu của môi trường.
· Nếu môi trường chuyển màu đỏ là sinh trưởng dương tính (Citrobacter freundii), nếu môi trường vẫn không màu là sinh trưởng âm tính (Escherichia coli).
3. CÁC ĐẶC ĐIỂM SINH HÓA:
3.1. Xét nghiệm oxidaza
Mục đích: phân biệt các nhóm vi khuản dựa trên hoạt tính cytochrom oxidaza
· Pha dung dịch Tetramethyl-p-phenylen diamin dihydrochlorid (TPPDD) 1% trong nước, bảo quản trong lọ màu tối ở 4 °C, sử dụng trong 2 tuần.
· Đặt một miếng giấy lọc trong nắp hộp Petri sạch, nhỏ dung dịch TPPDD 1% lên trên miếng giấy lọc sao cho vừa đủ ẩm, không để quá ướt.
· Dùng que cấy có đầu que làm bằng sợi platin hay dùng đũa thủy tinh (không dùng đầu que cấy bằng sợi kim loại sắt, niken...) lấy một ít vi khuẩn đã hoạt hoá (18-24 giờ) bôi lên miếng giấy lọc.
· Sau 10 giây nếu vi khuẩn chuyển sang màu hồng tức là có oxydaza dương tính; nếu sau 60 giây mới chuyển màu là oxydaza âm tính.
· Chú ý: nếu dung dịch đã tự chuyển sang màu hồng rồi thì không được sử dụng. Nếu giấy lọc quá ướt sẽ cản trở khuẩn lạc tiếp xúc với không khí nên chuyển màu chậm, tạo nên âm tính giả.
3.2. Xét nghiệm catalaza
Mục đích: kiểm tra khả năng phân huỷ H2O2 của vi sinh vật nhờ sản sinh ra enzyme catalaza.
· Chuẩn bị dung dịch H2O2 nồng độ 3-10%, nhỏ một giọt lên phiến kính.
· Dùng đầu que cấy platin lấy một ít vi khuẩn mới hoạt hoá (24 giờ) trộn vào giọt H2O2 trên phiến kính.
· Nếu thấy sủi bọt là dương tính, không sủi bọt là âm tính.
· Có thể nhỏ trực tiếp dung dịch H2O2 lên khuẩn lạc trên thạch đĩa cũng cho kết quả tương tự.
Hình 3.1. Phản ứng sủi bọt khi tiếp xúc với dung dịch H2O2 của vi khuẩn có catalaza dương tính.
3.3. Khả năng lên men/ôxy hóa glucoza
Có thể dùng một trong hai môi trường sau để làm thí nghiệm
· Môi trường I:
Pepton 2 g
NaCl 5 g
K2HPO4 0,2 g
Glucoza 10 g
Thạch 6 g
Dung dịch BTB 1% 3 ml (pha trong một ít cồn 95%, sau đó mới thêm nước để thành dung dịch 1%)
Nước cất 1000 ml.
pH = 7,0 - 7,2.
Phân môi trường vào các ống nghiệm (4-5 ml), khử trùng ở 115 0C trong 20 phút.
· Môi trường II:
NH4H2PO4 0,5 g
K2HPO4 0,5 g
Cao men 0,5 g
Glucoza 10 g
Thạch 5-6 g
Dung dịch BTB 1% 3 ml (pha như trên)
Nước cất 1000 ml
pH = 7,0 - 7,2.
Phân môi trường vào ống nghiệm và khử trùng như trên.
· Lấy vi khuẩn mới hoạt hoá (18-24 h) cấy chích sâu vào môi trường bằng que cấy thẳng (mỗi chủng vi khuẩn cấy vào 4 ống). Bịt kín 2 ống nút bông bằng vaselin-paraffin (lấy vaselin làm chảy ra, thêm 1/3 dầu paraffin) để cách ly với không khí. Ngoài ra lấy thêm 2 ống không cấy vi khuẩn làm đối chứng. Theo dõi kết quả sau 1,2,3,7 và 14 ngày.
· Kết quả: - Nếu chỉ có ống không bịt kín sinh axit (chuyển màu vàng)
tức là vi khuẩn thuộc dạng ôxy hóa.
- Nếu cả ống không bịt và ống bịt kín đều sinh axit (chuyển màu vàng) tức là vi khuẩn thuộc dạng lên men.
3.4. Khả năng lên men đường, rượu
· Môi trường:
Cao thịt 3 g
Pepton 10 g
NaCl 5 g
Chất chỉ thị màu Andrade* 10 ml
(hay dung dịch Xanh bromophenol 0,2%)
Nước cất thêm đến 1000 ml
· Bổ sung đường với nồng độ 0,5%. Phân môi trường vào các ống nghiệm, mỗi ống 1ml.
· Đặt vào mỗi ống nghiệm 1 ống nhỏ (ống Durham) lộn ngược đầu để hứng khí CO2 sinh ra nếu vi khuẩn có khả năng lên men đường. Khử trùng trong 15 phút ở 121 0C. Đường arabinoza, xyloza, và các đường kép cần khử trùng riêng bằng màng lọc rồi mới bổ sung vào môi trường.
* Cách pha chất chỉ thị màu Andrade:
Fuchsin axit 0,5 g
NaOH 1M 16 ml
Nước cất 100 ml
Nếu dung dịch có màu hồng, dùng NaOH 0,1 M (1-2 ml) để trung hòa cho đến khi mất màu.
Xanh bromophenol (BPB):
2 g BPB, bổ sung dần 5 ml NaOH 0,1M, nghiền trong cối sứ, hòa với nước cất cho đủ 100 ml.
· Cấy vi khuẩn mới hoạt hoá vào các ống nghiệm, đặt ở 36 0C, theo dõi hiện tượng sinh axit sau 1-3 ngày. Có trường hợp cần dùng paraffin để bịt kín nút bông và theo dõi trong 14-30 ngày
· Nếu vi khuẩn có khả năng lên men đường (sinh axit) thì chất chỉ thị Andrade sẽ chuyển màu đỏ, chất chỉ thị BPB sẽ chuyển màu vàng lục.
Có thể làm cách khác như sau:
· Với vi khuẩn nói chung dùng môi trường I (xem mục 3.3), thay glucoza các đường khác hay rượu (nồng độ 1).
· Với vi khuẩn sinh bào tử dùng môi trường sau:
(NH4)2HPO4 1 g
KCl 0,2 g
MgSO4 0,2 g
Cao men 0,2 g
Thạch 5-6 g
Đường hay rượu 10 g
Nước cất 1000 ml
Dung dịch BTB 0,04% 15 ml
pH = 7,0-7,2.
Phân môi trường vào các ống nghiệm (4-5 ml), khử trùng ở 112 0C trong 30 phút.
· Với vi khuẩn lactic dùng môi trường sau:
Pepton 5 g
Cao thịt 5 g
Cao men 5 g...