Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Quan điểm tự do trong triết học hiện sinh: giá trị và hạn chế
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Triết học phƣơng Tây hiện đại ngoài mácxít ra đời từ khoảng
cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX tạo thành một giai đoạn mới trong
tiến trình lịch sử triết học thế giới. Cho đến nay, không thể phủ nhận
những đóng góp to lớn của nó vào kho tàng tri thức của nhân loại.
Do đó, tìm hiểu, nghiên cứu triết học phƣơng Tây hiện đại ngoài
mác xít là cần thiết, quan trọng nhằm phát triển trình độ tƣ duy lí
luận và nâng cao năng lực nhận thức của con ngƣời, hơn thế nữa là
chắt lọc những giá trị văn hoá của nhân loại.
Tuy nhiên, ở nƣớc ta từ trƣớc đến nay việc nghiên cứu triết
học phƣơng Tây hiện đại chƣa đƣợc chú ý đúng mức, chính vì vậy,
Đảng đã đề ra phƣơng hƣớng chỉ đạo: “Đối với những trào lƣu tƣ
tƣởng, học thuyết, lý thuyết mới, tiếp tục mở rộng và đi sâu nghiên
cứu trên quan điểm khách quan, biện chứng và tiếp thu những giá
trị tiến bộ”.
Triết học phƣơng Tây ngoài mác xít phát triển rất đa dạng,
phong phú và phức tạp với nhiều khuynh hƣớng chủ đạo. Trong
dòng chảy của triết học phƣơng Tây hiện đại ấy, chủ nghĩa hiện
sinh là một trong những trào lƣu triết học nhân bản phi lí tính, nổi
trội, tiêu biểu, cần đƣợc nghiên cứu.
Chủ nghĩa hiện sinh là một trƣờng phái th rất phức tạp. Quan
điểm của những đại biểu triết học này thƣờng có sự khác nhau rất
lớn. Tuy nhiên, tất cả những ngƣời theo chủ nghĩa hiện sinh đều
coi sự hiện sinh của cá nhân là nội dung cơ bản trong triết học của
mình, đều coi sự hiện sinh của cá nhân là nội dung cơ bản của triết
học là sự cảm thụ chủ quan, sự thể nghiệm tâm lý có tính chất phi
lý tính của cá nhân.2
Trong sự phát triển của lịch sử loài ngƣời, tự do là điều mà con
ngƣời khát khao vƣơn tới. Đề tài tự do đƣợc nhắc tới và đặc biệt
nhấn mạnh trong rất nhiều tác phẩm của các nhà triết học phƣơng
Tây. Chủ nghĩa hiện sinh là trào lƣu triết học mà trong đó tự do cá
nhân đƣợc đƣa lên hàng đầu.
Đối với chủ nghĩa hiện sinh, vấn đề tự do không chỉ là quan
niệm mà còn là một hệ thống lý luận. Nó nghiên cứu một cách có hệ
thống nhiều khía cạnh của vấn đề tự do, nhƣ nguồn gốc, bản chất
của tự do, vai trò của tự do, mối quan hệ giữa tự do cá nhân với
chính trị, đạo đức, tôn giáo của xã hội, quan hệ giữa tự do của cá
nhân này với cá nhân khác.
Nghiên cứu lý luận về tự do của chủ nghĩa hiện sinh để đối
chiếu với những quan điểm khác về tự do sẽ giúp chúng ta tìm ra
đƣợc nhiều yếu tố có giá trị để kế thừa và khắc phục những hạn chế
cực đoan của nó, vì vậy có ý nghĩa rất lớn đối với việc xác định
quan niệm đúng đắn về tự do cá nhân, góp phần thực hiện tốt hơn
việc giáo dục quan niệm về tự do cho thế hệ trẻ hiện nay. Chính vì
những lý do trên, tui chọn vấn đề “Quan điểm tự do trong triết học
hiện sinh: giá trị và hạn chế” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu một cách có hệ thống
những nội dung cơ bản của lý luận về tự do trong triết học hiện
sinh, từ đó rút ra những giá trị và hạn chế cũng nhƣ ảnh hƣởng của
quan điểm đó tới giáo dục ý thức về tự do cho thế hệ trẻ hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích trên, luận văn đề ra những nhiệm
vụ sau đây:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
- Nghiên cứu hoàn cảnh ra đời của chủ nghĩa hiện sinh và quan
điểm về tự do của nó.
- Phân tích những nội dung cụ thể trong lý luận về tự do của
triết học hiện sinh.
- Chỉ ra những đóng góp và hạn chế trong lý luận về tự do của
triết học hiện sinh, qua đó làm rõ sự cần thiết kế thừa một số yếu
tố tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế cực đoan của nó
trong giáo dục quan điểm về tự do cho thế hệ trẻ ở nƣớc ta hiện
nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tƣợng nghiên cứu là lý luận về tự do qua một
số tác phẩm của các đại biểu của triết học hiện sinh, rút những giá
trị cũng nhƣ hạn chế của quan điểm đó.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình trong quan
điểm về tự do của các đại biểu của triết học hiện sinh qua một số tác
phẩm của họ. Đồng thời luận văn cũng tham khảo tƣ tƣởng về tự do
trong triết học Mác và của các nhà triết học trong lịch sử; nghiên
cứu những ý kiến phê phán chủ nghĩa hiện sinh từ nhiều phía; qua
đó rút ra những giá trị cùng những hạn chế trong quan điểm về tự do
của chủ nghĩa hiện sinh, chỉ ra những yếu tố tích cực cần đƣợc kế
thừa và những yếu tố tiêu cực cần khắc phục trong việc giáo
dục ý thức tự do hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
4.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, lý luận4
nhận thức duy vật biện chứng của triết học Mác-Lênin.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khác
nhau. Nhƣng chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp chủ yếu sau:
phƣơng pháp thống nhất giữa phân tích và tổng hợp, quy nạp và
diễn dịch, lôgic và lịch sử, đối chiếu, so sánh, trừu tƣợng hóa, khái
quát hóa ...
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn
có nội dung chính gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Hoàn cảnh ra đời và các đại biểu chủ yếu của
chủ nghĩa hiện sinh
Chƣơng 2. Những nội dung cơ bản trong lý luận về tự do
của chủ nghĩa hiện sinh
Chƣơng 3. Những giá trị và hạn chế trong quan điểm về tự
do của chủ nghĩa hiện sinh
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
CHƢƠNG I
HOÀN CẢNH RA ĐỜI VÀ CÁC ĐẠI BIỂU CHỦ YẾU CỦA
CHỦ NGHĨA HIỆN SINH
1.1. HOÀN CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TIỀN ĐỀ LÝ
LUẬN CỦA SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA HIỆN SINH
1.1.1. Các điều kiện xã hội phƣơng Tây cuối thế kỉ XIX
đầu thế kỷ XX
Trong xã hội phƣơng tây cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX,
phƣơng thức sản xuất Tƣ bản chủ nghĩa chạy theo lợi nhuận tối đa đã
đẩy con ngƣời vào tình trạng tha hoá cùng cực, lấy đi của họ cái vị trí
làm ngƣời đích thực. Những tệ nạn xã hội cùng với sự tàn phá khủng
khiếp từ hai cuộc thế chiến do chủ nghĩa đế quốc gây ra đã đẩy con
ngƣời vào một cuộc khủng hoảng sâu sắc trong đời sống tinh thần.
Nhiều luận điểm của chủ nghĩa hiện sinh cùng với phong trào hiện
sinh thể hiện sự nổi loạn trong lòng xã hội tƣ bản nhằm lên án nó,
chống lại nó, kêu gọi con ngƣời phải tự cứu lấy mình. Nhƣng dựa vào
cái gì để cứu mình và cứu xã hội thì họ chƣa rõ.
1.1.2. Sự phản ứng lại triết học truyền thống - điều
kiện ra đời của chủ nghĩa hiện sinh
Việc các nƣớc phƣơng Tây tuyệt đối hoá vai trò của khoa học,
sùng bái kỹ thuật đã hạ thấp, bỏ rơi con ngƣời hay chỉ quan tâm đến
mặt vật chất mà xem nhẹ mặt tâm hồn, đời sống tình cảm của họ nên
họ đã phản ứng lại. Triết học duy lý đã từng có vai trò tích cực nhất
định trong việc làm cho các nƣớc phƣơng Tây đạt đƣợc những thành
tựu vƣợt bậc trong chinh phục tự nhiên bằng khoa học, công nghệ
hiện đại. Đồng thời khoa học kỹ thuật cũng bắt con ngƣời phải gánh
chịu những hậu quả nặng nề về môi trƣờng, xã hội, sinh thái, sức
khoẻ. Một xã hội phƣơng Tây giàu có về vật chất lại cùng kiệt nàn về6
văn hoá, tinh thần; tăng trƣởng nhanh về kinh tế lại suy thoái nhanh
về văn hóa, đạo đức. Các nhà triết học hiện sinh hoàn toàn có lý khi
họ kịch liệt phê phán sự tuyệt đối hoá vai trò của lý trí, của khoa học
khi họ vạch rõ sự thiếu hụt tinh thần nhân đạo trong chính nền tảng
của văn minh phƣơng Tây. Nhƣng họ đã mắc sai lầm khi chỉ thừa
nhận vai trò của cảm giác, của xúc cảm cá nhân, tức là ngả sang phía
chủ quan phi duy lý.
1.2. MỘT SỐ ĐẠI BIỂU CHÍNH CỦA CNHS
1.2.1. Soren Kierkegaard
Soren Kierkegaard (1813 –1855) là triết gia, nhà thần học, nhà
thơ, nhà phê bình xã hội, và tác gia ngƣời Đan Mạch thế kỷ 19.
Kierkegaard là nhà triết học phê phán triết học Hegel trong thời đại
ông. Phần lớn nội dung các tác phẩm của Kierkegaard tập chú vào
các vấn đề tôn giáo nhƣ bản chất của đức tin, định chế của giáo hội,
đạo đức và thần học Cơ Đốc, tình cảm và cảm xúc của mỗi cá nhân
khi đối diện với những chọn lựa trong cuộc sống. Kierkegaard chọn
lựa phƣơng cách để độc giả tự khám phá thông điệp và ý nghĩa các
tác phẩm của ông. Do đó, nhiều ngƣời đã tìm cách giải thích
Kierkegaard nhƣ là ngƣời có khuynh hƣớng hiện sinh, tân chính
thống, hậu hiện đại, nhân bản, chủ nghĩa cá nhân..v..v… Vƣợt quá
ranh giới của triết học, thần học, tâm lý học, và văn chƣơng,
Kierkegaard đƣợc nhìn nhận là một nhân vật quan trọng có nhiều ảnh
hƣởng trên ý thức hệ đƣơng đại.
1.2.2. Friedrich Wilhelm Nietzsche
Friedrich Wilhelm Nietzsche (1844 – 1900) là một nhà triết
học ngƣời Phổ. Ông bắt đầu sự nghiệp nhƣ là một nhà ngữ văn
học và viết nhiều bài phê bình về tôn giáo, đạo đức, các vấn đề văn
hóa đƣơng thời, và triết học. Các tác phẩm của Nietzsche nổi bật với
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
phong cách viết của ông, thƣờng mang tính ẩn dụ (aphorism) và
nhiều nghịch lý hơn là mức độ thông thƣờng của các bài luận triết
học. Nietzsche không đƣợc đánh giá cao bởi những ngƣời đƣơng thời
trong suốt cuộc đời của ông, nhƣng đầu thế kỉ 20, ông đã đƣợc giới
trí thức ở Đức, Pháp và Anh công nhận. Ông bắt đầu bị mang tiếng
xấu tiếng khi Đảng Quốc xã của Đức chọn ông là một tiền bối, mặc
dù Nietzsche có quan điểm chống chủ nghĩa bài Do Thái và chủ
nghĩa dân tộc Đức. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, triết gia Walter
Kaufmann bắt đầu một cố gắng bền bỉ nhằm khôi phục lại danh tiếng
của Nietzsche trong các nƣớc nói tiếng Anh, và vào nửa sau của thế
kỉ 20 Nietzsche đã đƣợc xem là một nhân vật quan trọng có ảnh
hƣởng lớn trong triết học hiện đại.
1.2.3. Martin Heiderger
Martin Heiderger (1889 – 1976), là một triết gia Đức. Ông chịu
ảnh hƣởng của triết học Brentano, sau khi nghiên cứu, ông quyết
định tìm hiểu ý nghĩa của khái niệm tồn tại và cấu trúc bản thể của
tồn tại ngƣời. Ông từng là học trò và là trợ giảng cho Huxec, sau đó
đã kế tục Huxec giảng dạy triết học tại đại học tổng hợp Freiburg.
Một số tác phẩm tiêu biểu của ông: "Tồn tại và thời gian" đây là
tác phẩm đã đƣa ông trở nên nổi tiếng đƣợc xuất bản năm 1927;
" Kant và vấn đề siêu hình học"; "Nhập môn siêu hình học" (1935); "
Học thuyết Platon về chân lý" (1942); "Bức thƣ về chủ nghĩa nhân
đạo" (1947); "Những con đƣờng rừng" (1950); Những bài thuyết
trình và những bài viết (1952); "Tƣ duy là gì" (1954); "Nietzsche"
(1961);….
1.2.4. Albert Camus
Albert Camus là một nhà triết học hiện sinh, nhà báo, nhà văn,
tác giả và đạo diễn kịch bản, ngƣời đƣợc giải thƣởng Nobel về văn8
học năm 1957. A. Camus sinh ngày 7–11-1913 ở Mondavi, Angiêri,
tốt nghiệp đại học năm 1935 và cao học năm 1936. Tƣ tƣởng hiện
sinh của Camus chủ yếu đƣợc trình bày thông qua tƣ tƣởng, hành
động của những nhân vật trong tiểu thuyết hay kịch bản. Đặc điểm
tƣ tƣởng chủ yếu của Camus là chứng minh sự phi lý (absurdity) của
sự hiện hữu của con ngƣời và kêu gọi sự nổi loạn (revolt) để chống
lại cái phi lý.
1.2.5. Jean-Paul Sartre
Jean-Paul Sartre (1905 – 1980) là nhà triết học hiện sinh, nhà
soạn kịch, nhà biên kịch, tiểu thuyết gia và là nhà hoạt động chính
trị ngƣời Pháp. Ông là một trong những nhân vật nòng cốt trong hệ
thống triết học của chủ nghĩa hiện sinh, và một trong những nhân vật
có ảnh hƣởng lớn trong nền triết học Pháp thế kỷ 20 và chủ nghĩa
Marx. Tác phẩm của ông cũng đã ảnh hƣởng đến xã hội học, lý
thuyết phê bình, lý thuyết hậu thuộc địa, phê bình văn học, và vẫn
còn tiếp tục ảnh hƣởng đến các ngành này. Sartre cũng có mối quan
hệ với nhà lý thuyết nữ quyền nổi tiếng là Simone de Beauvoir.
Satre đƣợc trao giải Nobel Văn học vào năm 1964 nhƣng ông từ
chối, ông nói rằng ông luôn từ chối những danh hiệu chính thức và
"một nhà văn không nên cho phép mình trở thành ngƣời của một tổ
chức".
1.2.6. Simone de Beauvoir
Simone de Beauvoir (1908 - 1986) là một nhà văn, nhà triết
học và một nhà đấu tranh cho nữ quyền ngƣời Pháp. Bà viết các tiểu
thuyết, chuyên đề về triết học, chính trị và các vấn đề xã hội, các bài
luận, tiểu sự, tự truyện. Hiện nay bà đƣợc biết đến nhiều nhất với các
tác phẩm tiểu thuyết trừu tƣợng, bao gồm She Came to Stay và The
Mandarins, tác phẩm viết năm 1949 Le Deuxième Sexe, một tác
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
phẩm phân tích về sự áp bức phụ nữ và đề tài bình đẳng giới. Bà
đƣợc trao Giải Jerusalem năm 1975. Năm 1978, bà đƣợc trao Giải
quốc gia Áo cho Văn học châu Âu
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
trong chƣơng một của luận văn, tác giả đã đi vào phân tích,
tóm tắt và làm rõ đƣợc những tiền đề, hoàn cảnh lịch sử của châu Âu
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và sự ra đời của chủ nghĩa Hiện sinh.
Cũng trong chƣơng này, tác giả đã thống kê, khái quát căn bản cuộc
đời, sự nghiệp triết học và một số tác phẩm của một số nhà hiện sinh
tiêu biểu trong chủ nghĩa hiện sinh, từ đó để ta hiểu hơn những quan
điểm, tƣ tƣởng cũng nhƣ sự ảnh hƣởng của họ đối với một giai đoạn
lịch sử trong xã hội.10
CHƢƠNG II
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG LÝ LUẬN VỀ TỰ DO
CỦA CHỦ NGHĨA HIỆN SINH
2.1. VỀ KHÁI NIỆM “TỰ DO”
2.1.1. Các quan điểm khác nhau về tự do trong triết học
trƣớc Mác
Toàn bộ kinh nghiệm lịch sử chỉ rõ rằng, tự do là giá trị thiêng
liêng và là đặc tính bản chất của con ngƣời, là cơ sở bản thể luận
của đời sống. Phạm trù “Tự do” dùng để chỉ nhu cầu và khả năng
của con ngƣời trong những hoạt động phù hợp với những lợi ích và
mục tiêu của mình, không cần sự can thiệp hay cản trở từ bên ngoài.
Đó mới chỉ là định nghĩa tƣơng đối và đơn giản về tự do. Trên thực
tế, tự do là một phạm trù mở, hiểu và thể hiện tự do trong đời sống
là một quá trình mâu thuẫn và có tính hai mặt. Vì thế trong lịch sử
nhân loại đã có nhiều nhà triết học bàn về vấn đề này, từ Arixtốt,
Êpiquya đến C.Mác, từ phái Khắc kỷ đến chủ nghĩa Hiện sinh.
Tất cả các nhà triết học đều thống nhất với nhau ở một điểm
cơ bản: tự do cá nhân là sự lựa chọn trong ý thức, tư tưởng của cá
nhân về điều mình sẽ nói, sẽ làm, cách thức mình sẽ thực hiện cuộc
sống cá nhân và gia đình. Tuy nhiên, điểm khác nhau là cái gì quy
định sự lựa chọn đó của cá nhân. Các nhà triết học thƣờng đƣa ra
một số quan điểm trái ngƣợc nhau.
Quan điểm duy tâm do không thấy đƣợc mối quan hệ giữa
đời sống tinh thần với đời sống vật chất nên thƣờng tuyệt đối hóa tự
do về mặt tinh thần., tách rời những điều kiện xã hội mà cá nhân
đang sống, và khả năng vật chất và tinh thần của cá nhân để có đƣợc
một cuộc sống tự do.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
Một số nhà triết học nhƣ Spinoza, Hêghen đƣa ra quan niệm
về tự do trong việc gắn liền với việc nhận thức đƣợc cái tất yếu.
2.1.2. Tự do theo quan điểm triết học Mác
Triết học Mác kế thừa một số yếu tố hợp lý trong quan niệm về
tự do trong lịch sử và đƣa ra một số luận điểm cơ bản về tự do nhƣ
sau:
+ Tự do là sự lựa chọn của cá nhân trên cơ sở nắm đƣợc cái tất
yếu (quy luật)
+ Tự do là hành động của con ngƣời trên cơ sở nắm đƣợc và
vận dụng đƣợc quy luật của tự nhiên, xã hội, làm chủ đƣợc tự nhiên
và xã hội.
+ Tự do là một phạm trù xã hội
Tự do chỉ đƣợc bàn đến trong xã hội, trong hệ thống các quan
hệ giữa ngƣời với ngƣời. Chẳng hạn, nếu ở phƣơng Tây, ngƣời ta
thiên về nhấn mạnh tự do cá nhân thì ở phƣơng Đông, quyền và tự
do tập thể (nhóm, chủng tộc, dân tộc…) là cái thƣờng đƣợc quan tâm.
Một hoạt động đƣợc chỗ này đánh giá là tự do, chỗ khác lại xem là mất
tự do, bởi lẽ tự do hay không tự do là một vấn đề nhận thức. Do xã hội là
một phức hợp của những con ngƣời, những cá nhân sống với những đặc
tính không hòa lẫn, phong phú và phức tạp, gia nhập vào những quan hệ
nhất định, nên nhận thức về tự do khó có thể đạt tới sự nhất trí hoàn hảo.
+ Tự do là một phạm trù lịch sử
Việc nhận thức và lý giải nó gắn liền với các thời kỳ lịch sử
khác nhau.
Ở Hy Lạp, La Mã cổ đại chƣa hình thành lý luận riêng về tự
do, mà chỉ có những cuộc đấu tranh vì tự do, vì sự tự ý thức của
ngƣời nô lệ nhƣ Hêgen đã mô tả trong Hiện tượng học tinh thần.12
Trong thời kì chiếm hữu nô lệ, tự do đƣợc giải thích theo
quan điểm thần trí học (Theosophy), nhận thức và hành động tự do
gắn liền với nhận thức về sự sáng tạo bởi chúa Trời. Đại diện tiêu
biểu cho triết học Kitô giáo là Ôâguýtxtanh ở thời kỳ Giáo phụ và
Tômát Đacanh trong triết học kinh viện.
Phục hƣng là sự kết thúc đầy ý nghĩa lịch sử trung đại và cũng
là sự chấm dứt cách hiểu theo lối Kitô giáo về tự do, chỉ còn giữ lại
tính hình thức của nó, nghĩa là xem tự do nhƣ món quà kỳ diệu mà
Chúa ban cho con ngƣời. Song, con ngƣời tự do trƣớc hết là tự do
trong sự lựa chọn phƣơng thức sống và tín ngƣỡng. Thời đại Phục
hƣng là thời đại chuyển tiếp từ chế độ phong kiến sang chủ nghĩa tƣ
bản, tính chuyển tiếp này trong tƣ duy đƣợc thể hiện ra ở cuộc đấu
tranh chống thần quyền và những tín điều bảo thủ, thuyết Thần là
trung tâm đƣợc thay bằng thuyết Con ngƣời là trung tâm, chủ nghĩa
thầy tu khổ hạnh đƣợc thay bằng chủ nghĩa hạnh phúc, thuyết định
mệnh đƣợc thay bằng thuyết tự do cá nhân. Và, chủ nghĩa nhân văn
đã mở đƣờng cho cuộc đấu tranh thật sự chống lại cả thần quyền lẫn
thế quyền trong thời Cận đại.
Quan niệm cận - hiện đại về tự do luôn gắn kết với sự hình
thành và khẳng định tƣ tƣởng về con ngƣời cá nhân, về xã hội công
dân và nhà nƣớc pháp quyền. Quá trình chuyển từ thời đại phong
kiến Trung cổ sang Cận đại là quá trình đánh giá lại vị trí và vai trò
của con ngƣời trong xã hội, đề cao tự do nhƣ phẩm giá cao nhất,
nhƣ bản tính cố hữu, cái phú bẩm nơi con ngƣời. Ngƣời ta gọi đó là
sự hình thành một hệ biến thái mới về thế giới quan.
2.2. QUAN ĐIỂM VỀ TỰ DO TRONG TRIẾT HỌC
HIỆN SINH
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
2.2.1. Một số tiền đề xuất phát cho lý luận về tự do của
chủ nghĩa hiện sinh
Quan điểm chủ nghĩa hiện đại về tự do là tự do tuyệt đối và
hoàn toàn chủ quan. Điều xuất phát từ một số luận điểm cơ bản sau
đây chủ nghĩa hiện sinh:
+ Tồn tại là phi lý
Chủ nghĩa phi lý (absurdism, đối lập với rationalism - chủ
nghĩa duy lý) là một đặc trƣng của chủ nghĩa hiện sinh. Các nhà
hiện sinh coi mọi tồn tại đều là phi lý. Cái phi lý là cái không có
bản chất, không có tính tất yếu, không có quy luật, không có nguyên
nhân, mục đích, nói chung là không thể giải thích bằng lý trí. Ngay
sự hiện diện của con ngƣời đã là điều phi lý. Mỗi ngƣời chúng ta chỉ
đơn giản bị ném vào thế giới trong lúc này, chỗ này.
Nhƣ vậy theo chủ nghĩa hiện sinh, tự do cũng là một hiện
tƣợng phi lý. Đây là một điểm xuất phát của lý luận về tự do của
chủ nghĩa hiện sinh.
+ Hiện sinh có trước bản chất
Theo các nhà hiện sinh chủ nghĩa, con ngƣời không có một
bản chất vốn có nào cả; không có bản chất của con người nói chung.
Mỗi cá nhân trở thành cái gì là do ý thức của nó, do sự hiện sinh của
nó, nghĩa là mỗi cá nhân hiện sinh tự tạo ra cho mình một bản chất
riêng. Đây cũng là một luận điểm cơ bản của chủ nghĩa hiện sinh có
vai trò quyết định đối với quan niệm về tự do cá nhân.
+ Chân lý là chủ quan
Trong “Chủ nghĩa hiện sinh và những cảm xúc của người”,
Sartre nói: chủ nghĩa hiện sinh là một học thuyết “tuyên bố rằng mọi
chân lý và mọi hành động đòi hỏi phải có một sự sắp đặt của con
ngƣời và một tính chủ quan của con ngƣời” [28, tr 85]. Chủ quan có14
nghĩa là con ngƣời tự tạo ra chính mình, những giá trị cho mình,
không phản ánh một cái gì khách quan cả.
Đây cũng là một tiền đề quan trọng cho lý luận về tự do của
chủ nghĩa hiện sinh.
2.2.2. Một số quan điểm cơ bản trong lý luận về tự do của
chủ nghĩa hiện sinh
+ Tự do là sự lựa chọn của cá nhân trong cảm xúc và hành
động của mình một cách hoàn toàn chủ quan
Tự do theo chủ nghĩa hiện sinh là sự lựa chọn một cách hoàn
toàn chủ quan, không do bất kỳ sự quy định nào bên ngoài, không có
bất kỳ tính tất yếu nào, không bị ràng bị bởi bất kỳ cái gì có sẵn, kể
cả phong tục, tập quán, giá trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ, luật pháp,
tôn giáo, v.v..
+ Tự do theo chủ nghĩa hiện sinh là hoàn toàn tuyệt đối
Theo chủ nghĩa hiện sinh, đặc biệt là chủ nghĩa hiện sinh vô
thần, không có Thƣợng đế nên không có ai quy định bản tính của con
ngƣời, tiêu chuẩn của hành vi và đạo đức của con ngƣời, vì thế, con
ngƣời có tự do hoàn toàn trong tất cả mọi hoàn cảnh.
+ Tự do không cần tính đến hiệu quả thực tiễn
Tự do là sự lựa chọn thuần túy trong ý thức, không cần đếm
xỉa đến hiệu quả thực tế của sự lựa chọn đó. Trong “Tồn tại và Hƣ
vô”, Sartre nói: “Tự do không có nghĩa là „đạt đƣợc một cái gì đó mà
ngƣời ta mong muốn‟ mà là „tự mình quyết định cái mà mình mong
muốn‟. Nói cách khác, thành công không quan trọng đối với tự do”.
[41, tr 631]. Tự do theo kiểu của Sartre không đem lại một hiệu quả
thực tế nào cả, đó là thứ “tự do không để làm gì cả”!.
+ Tự do gắn liền với tình trạng lo âu, trăn trở, đau khổ
KẾT LUẬN
Trong dòng chảy của lịch sử triết học từ cổ đại cho tới
hiện nay, có rất nhiều các trƣờng phái triết học ra đời. Mỗi một
trƣờng phái có thể có những quan điểm khác nhau, nhƣng nếu
nghiên cứu kĩ chúng, nhân loại đều có đƣợc những bài học cho
riêng mình.
Chủ nghĩa hiện sinh là một trong những trào lƣu tƣ tƣởng
có những ảnh hƣởng to lớn ở phƣơng Tây sau chiến tranh thế giới
lần thứ hai, những trào lƣu tƣ tƣởng ấy không chỉ có tầm ảnh hƣởng
ở châu Âu mà còn là một trào lƣu sống, trào lƣu văn học, tôn giáo,
triết học, v.v… với sức lan tỏa toàn cầu trong thế kỷ XX vừa qua
cũng nhƣ có những ảnh hƣởng mạnh mẽ trong những thập niên đầu
của thế kỷ XXI này.
Trong chủ nghĩa hiện sinh vấn đề tự do cá nhân đƣợc đặt
lên hàng đầu. Đối với chủ nghĩa hiện sinh, vấn đề tự do không chỉ
là quan niệm mà còn là một hệ thống lý luận. Nó nghiên cứu một
cách có hệ thống nhiều khía cạnh của vấn đề tự do, nhƣ nguồn gốc,
bản chất của tự do, vai trò của tự do, mối quan hệ giữa tự do cá
nhân với chính trị, đạo đức, tôn giáo của xã hội, quan hệ giữa tự do
của cá nhân này với cá nhân khác.
Trong luận văn của mình, tui đã tập trung nghiên cứu lý
luận về tự do của chủ nghĩa hiện sinh để đối chiếu với những quan
điểm khác về tự do từ đó đƣa ra đƣợc nhiều yếu tố có giá trị để kế
thừa và khắc phục những hạn chế cực đoan của nó, việc này có ý
nghĩa rất lớn đối với việc xác định quan niệm đúng đắn về tự do cá
nhân, góp phần thực hiện tốt hơn việc giáo dục quan niệm về tự do
cho thế hệ trẻ hiện nay.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Quan điểm tự do trong triết học hiện sinh: giá trị và hạn chế
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Triết học phƣơng Tây hiện đại ngoài mácxít ra đời từ khoảng
cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX tạo thành một giai đoạn mới trong
tiến trình lịch sử triết học thế giới. Cho đến nay, không thể phủ nhận
những đóng góp to lớn của nó vào kho tàng tri thức của nhân loại.
Do đó, tìm hiểu, nghiên cứu triết học phƣơng Tây hiện đại ngoài
mác xít là cần thiết, quan trọng nhằm phát triển trình độ tƣ duy lí
luận và nâng cao năng lực nhận thức của con ngƣời, hơn thế nữa là
chắt lọc những giá trị văn hoá của nhân loại.
Tuy nhiên, ở nƣớc ta từ trƣớc đến nay việc nghiên cứu triết
học phƣơng Tây hiện đại chƣa đƣợc chú ý đúng mức, chính vì vậy,
Đảng đã đề ra phƣơng hƣớng chỉ đạo: “Đối với những trào lƣu tƣ
tƣởng, học thuyết, lý thuyết mới, tiếp tục mở rộng và đi sâu nghiên
cứu trên quan điểm khách quan, biện chứng và tiếp thu những giá
trị tiến bộ”.
Triết học phƣơng Tây ngoài mác xít phát triển rất đa dạng,
phong phú và phức tạp với nhiều khuynh hƣớng chủ đạo. Trong
dòng chảy của triết học phƣơng Tây hiện đại ấy, chủ nghĩa hiện
sinh là một trong những trào lƣu triết học nhân bản phi lí tính, nổi
trội, tiêu biểu, cần đƣợc nghiên cứu.
Chủ nghĩa hiện sinh là một trƣờng phái th rất phức tạp. Quan
điểm của những đại biểu triết học này thƣờng có sự khác nhau rất
lớn. Tuy nhiên, tất cả những ngƣời theo chủ nghĩa hiện sinh đều
coi sự hiện sinh của cá nhân là nội dung cơ bản trong triết học của
mình, đều coi sự hiện sinh của cá nhân là nội dung cơ bản của triết
học là sự cảm thụ chủ quan, sự thể nghiệm tâm lý có tính chất phi
lý tính của cá nhân.2
Trong sự phát triển của lịch sử loài ngƣời, tự do là điều mà con
ngƣời khát khao vƣơn tới. Đề tài tự do đƣợc nhắc tới và đặc biệt
nhấn mạnh trong rất nhiều tác phẩm của các nhà triết học phƣơng
Tây. Chủ nghĩa hiện sinh là trào lƣu triết học mà trong đó tự do cá
nhân đƣợc đƣa lên hàng đầu.
Đối với chủ nghĩa hiện sinh, vấn đề tự do không chỉ là quan
niệm mà còn là một hệ thống lý luận. Nó nghiên cứu một cách có hệ
thống nhiều khía cạnh của vấn đề tự do, nhƣ nguồn gốc, bản chất
của tự do, vai trò của tự do, mối quan hệ giữa tự do cá nhân với
chính trị, đạo đức, tôn giáo của xã hội, quan hệ giữa tự do của cá
nhân này với cá nhân khác.
Nghiên cứu lý luận về tự do của chủ nghĩa hiện sinh để đối
chiếu với những quan điểm khác về tự do sẽ giúp chúng ta tìm ra
đƣợc nhiều yếu tố có giá trị để kế thừa và khắc phục những hạn chế
cực đoan của nó, vì vậy có ý nghĩa rất lớn đối với việc xác định
quan niệm đúng đắn về tự do cá nhân, góp phần thực hiện tốt hơn
việc giáo dục quan niệm về tự do cho thế hệ trẻ hiện nay. Chính vì
những lý do trên, tui chọn vấn đề “Quan điểm tự do trong triết học
hiện sinh: giá trị và hạn chế” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu một cách có hệ thống
những nội dung cơ bản của lý luận về tự do trong triết học hiện
sinh, từ đó rút ra những giá trị và hạn chế cũng nhƣ ảnh hƣởng của
quan điểm đó tới giáo dục ý thức về tự do cho thế hệ trẻ hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích trên, luận văn đề ra những nhiệm
vụ sau đây:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
- Nghiên cứu hoàn cảnh ra đời của chủ nghĩa hiện sinh và quan
điểm về tự do của nó.
- Phân tích những nội dung cụ thể trong lý luận về tự do của
triết học hiện sinh.
- Chỉ ra những đóng góp và hạn chế trong lý luận về tự do của
triết học hiện sinh, qua đó làm rõ sự cần thiết kế thừa một số yếu
tố tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế cực đoan của nó
trong giáo dục quan điểm về tự do cho thế hệ trẻ ở nƣớc ta hiện
nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tƣợng nghiên cứu là lý luận về tự do qua một
số tác phẩm của các đại biểu của triết học hiện sinh, rút những giá
trị cũng nhƣ hạn chế của quan điểm đó.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình trong quan
điểm về tự do của các đại biểu của triết học hiện sinh qua một số tác
phẩm của họ. Đồng thời luận văn cũng tham khảo tƣ tƣởng về tự do
trong triết học Mác và của các nhà triết học trong lịch sử; nghiên
cứu những ý kiến phê phán chủ nghĩa hiện sinh từ nhiều phía; qua
đó rút ra những giá trị cùng những hạn chế trong quan điểm về tự do
của chủ nghĩa hiện sinh, chỉ ra những yếu tố tích cực cần đƣợc kế
thừa và những yếu tố tiêu cực cần khắc phục trong việc giáo
dục ý thức tự do hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
4.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, lý luận4
nhận thức duy vật biện chứng của triết học Mác-Lênin.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khác
nhau. Nhƣng chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp chủ yếu sau:
phƣơng pháp thống nhất giữa phân tích và tổng hợp, quy nạp và
diễn dịch, lôgic và lịch sử, đối chiếu, so sánh, trừu tƣợng hóa, khái
quát hóa ...
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn
có nội dung chính gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Hoàn cảnh ra đời và các đại biểu chủ yếu của
chủ nghĩa hiện sinh
Chƣơng 2. Những nội dung cơ bản trong lý luận về tự do
của chủ nghĩa hiện sinh
Chƣơng 3. Những giá trị và hạn chế trong quan điểm về tự
do của chủ nghĩa hiện sinh
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
CHƢƠNG I
HOÀN CẢNH RA ĐỜI VÀ CÁC ĐẠI BIỂU CHỦ YẾU CỦA
CHỦ NGHĨA HIỆN SINH
1.1. HOÀN CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TIỀN ĐỀ LÝ
LUẬN CỦA SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA HIỆN SINH
1.1.1. Các điều kiện xã hội phƣơng Tây cuối thế kỉ XIX
đầu thế kỷ XX
Trong xã hội phƣơng tây cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX,
phƣơng thức sản xuất Tƣ bản chủ nghĩa chạy theo lợi nhuận tối đa đã
đẩy con ngƣời vào tình trạng tha hoá cùng cực, lấy đi của họ cái vị trí
làm ngƣời đích thực. Những tệ nạn xã hội cùng với sự tàn phá khủng
khiếp từ hai cuộc thế chiến do chủ nghĩa đế quốc gây ra đã đẩy con
ngƣời vào một cuộc khủng hoảng sâu sắc trong đời sống tinh thần.
Nhiều luận điểm của chủ nghĩa hiện sinh cùng với phong trào hiện
sinh thể hiện sự nổi loạn trong lòng xã hội tƣ bản nhằm lên án nó,
chống lại nó, kêu gọi con ngƣời phải tự cứu lấy mình. Nhƣng dựa vào
cái gì để cứu mình và cứu xã hội thì họ chƣa rõ.
1.1.2. Sự phản ứng lại triết học truyền thống - điều
kiện ra đời của chủ nghĩa hiện sinh
Việc các nƣớc phƣơng Tây tuyệt đối hoá vai trò của khoa học,
sùng bái kỹ thuật đã hạ thấp, bỏ rơi con ngƣời hay chỉ quan tâm đến
mặt vật chất mà xem nhẹ mặt tâm hồn, đời sống tình cảm của họ nên
họ đã phản ứng lại. Triết học duy lý đã từng có vai trò tích cực nhất
định trong việc làm cho các nƣớc phƣơng Tây đạt đƣợc những thành
tựu vƣợt bậc trong chinh phục tự nhiên bằng khoa học, công nghệ
hiện đại. Đồng thời khoa học kỹ thuật cũng bắt con ngƣời phải gánh
chịu những hậu quả nặng nề về môi trƣờng, xã hội, sinh thái, sức
khoẻ. Một xã hội phƣơng Tây giàu có về vật chất lại cùng kiệt nàn về6
văn hoá, tinh thần; tăng trƣởng nhanh về kinh tế lại suy thoái nhanh
về văn hóa, đạo đức. Các nhà triết học hiện sinh hoàn toàn có lý khi
họ kịch liệt phê phán sự tuyệt đối hoá vai trò của lý trí, của khoa học
khi họ vạch rõ sự thiếu hụt tinh thần nhân đạo trong chính nền tảng
của văn minh phƣơng Tây. Nhƣng họ đã mắc sai lầm khi chỉ thừa
nhận vai trò của cảm giác, của xúc cảm cá nhân, tức là ngả sang phía
chủ quan phi duy lý.
1.2. MỘT SỐ ĐẠI BIỂU CHÍNH CỦA CNHS
1.2.1. Soren Kierkegaard
Soren Kierkegaard (1813 –1855) là triết gia, nhà thần học, nhà
thơ, nhà phê bình xã hội, và tác gia ngƣời Đan Mạch thế kỷ 19.
Kierkegaard là nhà triết học phê phán triết học Hegel trong thời đại
ông. Phần lớn nội dung các tác phẩm của Kierkegaard tập chú vào
các vấn đề tôn giáo nhƣ bản chất của đức tin, định chế của giáo hội,
đạo đức và thần học Cơ Đốc, tình cảm và cảm xúc của mỗi cá nhân
khi đối diện với những chọn lựa trong cuộc sống. Kierkegaard chọn
lựa phƣơng cách để độc giả tự khám phá thông điệp và ý nghĩa các
tác phẩm của ông. Do đó, nhiều ngƣời đã tìm cách giải thích
Kierkegaard nhƣ là ngƣời có khuynh hƣớng hiện sinh, tân chính
thống, hậu hiện đại, nhân bản, chủ nghĩa cá nhân..v..v… Vƣợt quá
ranh giới của triết học, thần học, tâm lý học, và văn chƣơng,
Kierkegaard đƣợc nhìn nhận là một nhân vật quan trọng có nhiều ảnh
hƣởng trên ý thức hệ đƣơng đại.
1.2.2. Friedrich Wilhelm Nietzsche
Friedrich Wilhelm Nietzsche (1844 – 1900) là một nhà triết
học ngƣời Phổ. Ông bắt đầu sự nghiệp nhƣ là một nhà ngữ văn
học và viết nhiều bài phê bình về tôn giáo, đạo đức, các vấn đề văn
hóa đƣơng thời, và triết học. Các tác phẩm của Nietzsche nổi bật với
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
phong cách viết của ông, thƣờng mang tính ẩn dụ (aphorism) và
nhiều nghịch lý hơn là mức độ thông thƣờng của các bài luận triết
học. Nietzsche không đƣợc đánh giá cao bởi những ngƣời đƣơng thời
trong suốt cuộc đời của ông, nhƣng đầu thế kỉ 20, ông đã đƣợc giới
trí thức ở Đức, Pháp và Anh công nhận. Ông bắt đầu bị mang tiếng
xấu tiếng khi Đảng Quốc xã của Đức chọn ông là một tiền bối, mặc
dù Nietzsche có quan điểm chống chủ nghĩa bài Do Thái và chủ
nghĩa dân tộc Đức. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, triết gia Walter
Kaufmann bắt đầu một cố gắng bền bỉ nhằm khôi phục lại danh tiếng
của Nietzsche trong các nƣớc nói tiếng Anh, và vào nửa sau của thế
kỉ 20 Nietzsche đã đƣợc xem là một nhân vật quan trọng có ảnh
hƣởng lớn trong triết học hiện đại.
1.2.3. Martin Heiderger
Martin Heiderger (1889 – 1976), là một triết gia Đức. Ông chịu
ảnh hƣởng của triết học Brentano, sau khi nghiên cứu, ông quyết
định tìm hiểu ý nghĩa của khái niệm tồn tại và cấu trúc bản thể của
tồn tại ngƣời. Ông từng là học trò và là trợ giảng cho Huxec, sau đó
đã kế tục Huxec giảng dạy triết học tại đại học tổng hợp Freiburg.
Một số tác phẩm tiêu biểu của ông: "Tồn tại và thời gian" đây là
tác phẩm đã đƣa ông trở nên nổi tiếng đƣợc xuất bản năm 1927;
" Kant và vấn đề siêu hình học"; "Nhập môn siêu hình học" (1935); "
Học thuyết Platon về chân lý" (1942); "Bức thƣ về chủ nghĩa nhân
đạo" (1947); "Những con đƣờng rừng" (1950); Những bài thuyết
trình và những bài viết (1952); "Tƣ duy là gì" (1954); "Nietzsche"
(1961);….
1.2.4. Albert Camus
Albert Camus là một nhà triết học hiện sinh, nhà báo, nhà văn,
tác giả và đạo diễn kịch bản, ngƣời đƣợc giải thƣởng Nobel về văn8
học năm 1957. A. Camus sinh ngày 7–11-1913 ở Mondavi, Angiêri,
tốt nghiệp đại học năm 1935 và cao học năm 1936. Tƣ tƣởng hiện
sinh của Camus chủ yếu đƣợc trình bày thông qua tƣ tƣởng, hành
động của những nhân vật trong tiểu thuyết hay kịch bản. Đặc điểm
tƣ tƣởng chủ yếu của Camus là chứng minh sự phi lý (absurdity) của
sự hiện hữu của con ngƣời và kêu gọi sự nổi loạn (revolt) để chống
lại cái phi lý.
1.2.5. Jean-Paul Sartre
Jean-Paul Sartre (1905 – 1980) là nhà triết học hiện sinh, nhà
soạn kịch, nhà biên kịch, tiểu thuyết gia và là nhà hoạt động chính
trị ngƣời Pháp. Ông là một trong những nhân vật nòng cốt trong hệ
thống triết học của chủ nghĩa hiện sinh, và một trong những nhân vật
có ảnh hƣởng lớn trong nền triết học Pháp thế kỷ 20 và chủ nghĩa
Marx. Tác phẩm của ông cũng đã ảnh hƣởng đến xã hội học, lý
thuyết phê bình, lý thuyết hậu thuộc địa, phê bình văn học, và vẫn
còn tiếp tục ảnh hƣởng đến các ngành này. Sartre cũng có mối quan
hệ với nhà lý thuyết nữ quyền nổi tiếng là Simone de Beauvoir.
Satre đƣợc trao giải Nobel Văn học vào năm 1964 nhƣng ông từ
chối, ông nói rằng ông luôn từ chối những danh hiệu chính thức và
"một nhà văn không nên cho phép mình trở thành ngƣời của một tổ
chức".
1.2.6. Simone de Beauvoir
Simone de Beauvoir (1908 - 1986) là một nhà văn, nhà triết
học và một nhà đấu tranh cho nữ quyền ngƣời Pháp. Bà viết các tiểu
thuyết, chuyên đề về triết học, chính trị và các vấn đề xã hội, các bài
luận, tiểu sự, tự truyện. Hiện nay bà đƣợc biết đến nhiều nhất với các
tác phẩm tiểu thuyết trừu tƣợng, bao gồm She Came to Stay và The
Mandarins, tác phẩm viết năm 1949 Le Deuxième Sexe, một tác
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
phẩm phân tích về sự áp bức phụ nữ và đề tài bình đẳng giới. Bà
đƣợc trao Giải Jerusalem năm 1975. Năm 1978, bà đƣợc trao Giải
quốc gia Áo cho Văn học châu Âu
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
trong chƣơng một của luận văn, tác giả đã đi vào phân tích,
tóm tắt và làm rõ đƣợc những tiền đề, hoàn cảnh lịch sử của châu Âu
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và sự ra đời của chủ nghĩa Hiện sinh.
Cũng trong chƣơng này, tác giả đã thống kê, khái quát căn bản cuộc
đời, sự nghiệp triết học và một số tác phẩm của một số nhà hiện sinh
tiêu biểu trong chủ nghĩa hiện sinh, từ đó để ta hiểu hơn những quan
điểm, tƣ tƣởng cũng nhƣ sự ảnh hƣởng của họ đối với một giai đoạn
lịch sử trong xã hội.10
CHƢƠNG II
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG LÝ LUẬN VỀ TỰ DO
CỦA CHỦ NGHĨA HIỆN SINH
2.1. VỀ KHÁI NIỆM “TỰ DO”
2.1.1. Các quan điểm khác nhau về tự do trong triết học
trƣớc Mác
Toàn bộ kinh nghiệm lịch sử chỉ rõ rằng, tự do là giá trị thiêng
liêng và là đặc tính bản chất của con ngƣời, là cơ sở bản thể luận
của đời sống. Phạm trù “Tự do” dùng để chỉ nhu cầu và khả năng
của con ngƣời trong những hoạt động phù hợp với những lợi ích và
mục tiêu của mình, không cần sự can thiệp hay cản trở từ bên ngoài.
Đó mới chỉ là định nghĩa tƣơng đối và đơn giản về tự do. Trên thực
tế, tự do là một phạm trù mở, hiểu và thể hiện tự do trong đời sống
là một quá trình mâu thuẫn và có tính hai mặt. Vì thế trong lịch sử
nhân loại đã có nhiều nhà triết học bàn về vấn đề này, từ Arixtốt,
Êpiquya đến C.Mác, từ phái Khắc kỷ đến chủ nghĩa Hiện sinh.
Tất cả các nhà triết học đều thống nhất với nhau ở một điểm
cơ bản: tự do cá nhân là sự lựa chọn trong ý thức, tư tưởng của cá
nhân về điều mình sẽ nói, sẽ làm, cách thức mình sẽ thực hiện cuộc
sống cá nhân và gia đình. Tuy nhiên, điểm khác nhau là cái gì quy
định sự lựa chọn đó của cá nhân. Các nhà triết học thƣờng đƣa ra
một số quan điểm trái ngƣợc nhau.
Quan điểm duy tâm do không thấy đƣợc mối quan hệ giữa
đời sống tinh thần với đời sống vật chất nên thƣờng tuyệt đối hóa tự
do về mặt tinh thần., tách rời những điều kiện xã hội mà cá nhân
đang sống, và khả năng vật chất và tinh thần của cá nhân để có đƣợc
một cuộc sống tự do.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
Một số nhà triết học nhƣ Spinoza, Hêghen đƣa ra quan niệm
về tự do trong việc gắn liền với việc nhận thức đƣợc cái tất yếu.
2.1.2. Tự do theo quan điểm triết học Mác
Triết học Mác kế thừa một số yếu tố hợp lý trong quan niệm về
tự do trong lịch sử và đƣa ra một số luận điểm cơ bản về tự do nhƣ
sau:
+ Tự do là sự lựa chọn của cá nhân trên cơ sở nắm đƣợc cái tất
yếu (quy luật)
+ Tự do là hành động của con ngƣời trên cơ sở nắm đƣợc và
vận dụng đƣợc quy luật của tự nhiên, xã hội, làm chủ đƣợc tự nhiên
và xã hội.
+ Tự do là một phạm trù xã hội
Tự do chỉ đƣợc bàn đến trong xã hội, trong hệ thống các quan
hệ giữa ngƣời với ngƣời. Chẳng hạn, nếu ở phƣơng Tây, ngƣời ta
thiên về nhấn mạnh tự do cá nhân thì ở phƣơng Đông, quyền và tự
do tập thể (nhóm, chủng tộc, dân tộc…) là cái thƣờng đƣợc quan tâm.
Một hoạt động đƣợc chỗ này đánh giá là tự do, chỗ khác lại xem là mất
tự do, bởi lẽ tự do hay không tự do là một vấn đề nhận thức. Do xã hội là
một phức hợp của những con ngƣời, những cá nhân sống với những đặc
tính không hòa lẫn, phong phú và phức tạp, gia nhập vào những quan hệ
nhất định, nên nhận thức về tự do khó có thể đạt tới sự nhất trí hoàn hảo.
+ Tự do là một phạm trù lịch sử
Việc nhận thức và lý giải nó gắn liền với các thời kỳ lịch sử
khác nhau.
Ở Hy Lạp, La Mã cổ đại chƣa hình thành lý luận riêng về tự
do, mà chỉ có những cuộc đấu tranh vì tự do, vì sự tự ý thức của
ngƣời nô lệ nhƣ Hêgen đã mô tả trong Hiện tượng học tinh thần.12
Trong thời kì chiếm hữu nô lệ, tự do đƣợc giải thích theo
quan điểm thần trí học (Theosophy), nhận thức và hành động tự do
gắn liền với nhận thức về sự sáng tạo bởi chúa Trời. Đại diện tiêu
biểu cho triết học Kitô giáo là Ôâguýtxtanh ở thời kỳ Giáo phụ và
Tômát Đacanh trong triết học kinh viện.
Phục hƣng là sự kết thúc đầy ý nghĩa lịch sử trung đại và cũng
là sự chấm dứt cách hiểu theo lối Kitô giáo về tự do, chỉ còn giữ lại
tính hình thức của nó, nghĩa là xem tự do nhƣ món quà kỳ diệu mà
Chúa ban cho con ngƣời. Song, con ngƣời tự do trƣớc hết là tự do
trong sự lựa chọn phƣơng thức sống và tín ngƣỡng. Thời đại Phục
hƣng là thời đại chuyển tiếp từ chế độ phong kiến sang chủ nghĩa tƣ
bản, tính chuyển tiếp này trong tƣ duy đƣợc thể hiện ra ở cuộc đấu
tranh chống thần quyền và những tín điều bảo thủ, thuyết Thần là
trung tâm đƣợc thay bằng thuyết Con ngƣời là trung tâm, chủ nghĩa
thầy tu khổ hạnh đƣợc thay bằng chủ nghĩa hạnh phúc, thuyết định
mệnh đƣợc thay bằng thuyết tự do cá nhân. Và, chủ nghĩa nhân văn
đã mở đƣờng cho cuộc đấu tranh thật sự chống lại cả thần quyền lẫn
thế quyền trong thời Cận đại.
Quan niệm cận - hiện đại về tự do luôn gắn kết với sự hình
thành và khẳng định tƣ tƣởng về con ngƣời cá nhân, về xã hội công
dân và nhà nƣớc pháp quyền. Quá trình chuyển từ thời đại phong
kiến Trung cổ sang Cận đại là quá trình đánh giá lại vị trí và vai trò
của con ngƣời trong xã hội, đề cao tự do nhƣ phẩm giá cao nhất,
nhƣ bản tính cố hữu, cái phú bẩm nơi con ngƣời. Ngƣời ta gọi đó là
sự hình thành một hệ biến thái mới về thế giới quan.
2.2. QUAN ĐIỂM VỀ TỰ DO TRONG TRIẾT HỌC
HIỆN SINH
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
2.2.1. Một số tiền đề xuất phát cho lý luận về tự do của
chủ nghĩa hiện sinh
Quan điểm chủ nghĩa hiện đại về tự do là tự do tuyệt đối và
hoàn toàn chủ quan. Điều xuất phát từ một số luận điểm cơ bản sau
đây chủ nghĩa hiện sinh:
+ Tồn tại là phi lý
Chủ nghĩa phi lý (absurdism, đối lập với rationalism - chủ
nghĩa duy lý) là một đặc trƣng của chủ nghĩa hiện sinh. Các nhà
hiện sinh coi mọi tồn tại đều là phi lý. Cái phi lý là cái không có
bản chất, không có tính tất yếu, không có quy luật, không có nguyên
nhân, mục đích, nói chung là không thể giải thích bằng lý trí. Ngay
sự hiện diện của con ngƣời đã là điều phi lý. Mỗi ngƣời chúng ta chỉ
đơn giản bị ném vào thế giới trong lúc này, chỗ này.
Nhƣ vậy theo chủ nghĩa hiện sinh, tự do cũng là một hiện
tƣợng phi lý. Đây là một điểm xuất phát của lý luận về tự do của
chủ nghĩa hiện sinh.
+ Hiện sinh có trước bản chất
Theo các nhà hiện sinh chủ nghĩa, con ngƣời không có một
bản chất vốn có nào cả; không có bản chất của con người nói chung.
Mỗi cá nhân trở thành cái gì là do ý thức của nó, do sự hiện sinh của
nó, nghĩa là mỗi cá nhân hiện sinh tự tạo ra cho mình một bản chất
riêng. Đây cũng là một luận điểm cơ bản của chủ nghĩa hiện sinh có
vai trò quyết định đối với quan niệm về tự do cá nhân.
+ Chân lý là chủ quan
Trong “Chủ nghĩa hiện sinh và những cảm xúc của người”,
Sartre nói: chủ nghĩa hiện sinh là một học thuyết “tuyên bố rằng mọi
chân lý và mọi hành động đòi hỏi phải có một sự sắp đặt của con
ngƣời và một tính chủ quan của con ngƣời” [28, tr 85]. Chủ quan có14
nghĩa là con ngƣời tự tạo ra chính mình, những giá trị cho mình,
không phản ánh một cái gì khách quan cả.
Đây cũng là một tiền đề quan trọng cho lý luận về tự do của
chủ nghĩa hiện sinh.
2.2.2. Một số quan điểm cơ bản trong lý luận về tự do của
chủ nghĩa hiện sinh
+ Tự do là sự lựa chọn của cá nhân trong cảm xúc và hành
động của mình một cách hoàn toàn chủ quan
Tự do theo chủ nghĩa hiện sinh là sự lựa chọn một cách hoàn
toàn chủ quan, không do bất kỳ sự quy định nào bên ngoài, không có
bất kỳ tính tất yếu nào, không bị ràng bị bởi bất kỳ cái gì có sẵn, kể
cả phong tục, tập quán, giá trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ, luật pháp,
tôn giáo, v.v..
+ Tự do theo chủ nghĩa hiện sinh là hoàn toàn tuyệt đối
Theo chủ nghĩa hiện sinh, đặc biệt là chủ nghĩa hiện sinh vô
thần, không có Thƣợng đế nên không có ai quy định bản tính của con
ngƣời, tiêu chuẩn của hành vi và đạo đức của con ngƣời, vì thế, con
ngƣời có tự do hoàn toàn trong tất cả mọi hoàn cảnh.
+ Tự do không cần tính đến hiệu quả thực tiễn
Tự do là sự lựa chọn thuần túy trong ý thức, không cần đếm
xỉa đến hiệu quả thực tế của sự lựa chọn đó. Trong “Tồn tại và Hƣ
vô”, Sartre nói: “Tự do không có nghĩa là „đạt đƣợc một cái gì đó mà
ngƣời ta mong muốn‟ mà là „tự mình quyết định cái mà mình mong
muốn‟. Nói cách khác, thành công không quan trọng đối với tự do”.
[41, tr 631]. Tự do theo kiểu của Sartre không đem lại một hiệu quả
thực tế nào cả, đó là thứ “tự do không để làm gì cả”!.
+ Tự do gắn liền với tình trạng lo âu, trăn trở, đau khổ
KẾT LUẬN
Trong dòng chảy của lịch sử triết học từ cổ đại cho tới
hiện nay, có rất nhiều các trƣờng phái triết học ra đời. Mỗi một
trƣờng phái có thể có những quan điểm khác nhau, nhƣng nếu
nghiên cứu kĩ chúng, nhân loại đều có đƣợc những bài học cho
riêng mình.
Chủ nghĩa hiện sinh là một trong những trào lƣu tƣ tƣởng
có những ảnh hƣởng to lớn ở phƣơng Tây sau chiến tranh thế giới
lần thứ hai, những trào lƣu tƣ tƣởng ấy không chỉ có tầm ảnh hƣởng
ở châu Âu mà còn là một trào lƣu sống, trào lƣu văn học, tôn giáo,
triết học, v.v… với sức lan tỏa toàn cầu trong thế kỷ XX vừa qua
cũng nhƣ có những ảnh hƣởng mạnh mẽ trong những thập niên đầu
của thế kỷ XXI này.
Trong chủ nghĩa hiện sinh vấn đề tự do cá nhân đƣợc đặt
lên hàng đầu. Đối với chủ nghĩa hiện sinh, vấn đề tự do không chỉ
là quan niệm mà còn là một hệ thống lý luận. Nó nghiên cứu một
cách có hệ thống nhiều khía cạnh của vấn đề tự do, nhƣ nguồn gốc,
bản chất của tự do, vai trò của tự do, mối quan hệ giữa tự do cá
nhân với chính trị, đạo đức, tôn giáo của xã hội, quan hệ giữa tự do
của cá nhân này với cá nhân khác.
Trong luận văn của mình, tui đã tập trung nghiên cứu lý
luận về tự do của chủ nghĩa hiện sinh để đối chiếu với những quan
điểm khác về tự do từ đó đƣa ra đƣợc nhiều yếu tố có giá trị để kế
thừa và khắc phục những hạn chế cực đoan của nó, việc này có ý
nghĩa rất lớn đối với việc xác định quan niệm đúng đắn về tự do cá
nhân, góp phần thực hiện tốt hơn việc giáo dục quan niệm về tự do
cho thế hệ trẻ hiện nay.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links