nguyenthaitan87

New Member
Link tải miễn phí luận văn

LỜI MỞ ĐẦU

Từ Đại hội Đảng VI (1986) Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ cần đổi mới nền kinh tế đó là chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Đến năm 1992 đường lối đó đã được cụ thể hoá.
Khi nghiên cứu xã hội Tư bản Các Mác phát hiện ra mâu thuẫn cơ bản của xã hội Tư bản là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá của sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân Tư bản chủ nghĩa, mâu thuẫn đó là cơ sở sâu xa làm nảy sinh các mâu thuẫn khác và quy định sự vận động và phát triển của xã hội Tư bản. Từ đó, Các Mác đã đi đến dự báo về sự thay đổi chế độ chiếm hữu tư nhân Tư bản chủ nghĩa bằng chế độ công hữu. Sau này, khi nghiên cứu vấn đề này Lênin đã chỉ ra sự thay thế đó không thể tiến hành một sớm một chiều mà đó là cả một quá trình lâu dài phức tạp.
Ta biết rằng vấn đề kinh tế là vấn đề tiên quyết làm thay đổi các vấn đề khác do vậy Đảng ta chỉ ra rằng sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất là một vấn đề cực kì quan trọng trong giai đoạn hiện nay: giai đoạn đi lên Chủ nghĩa xã hội. Đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn thì cần hiểu rõ và áp dụng sáng tạo quy luật trên vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Do vậy việc nghiên cứu quy luật này là một vấn đề hết sức cần thiết. Chính vì vậy mà em đã quyết định chọn đề tài: “Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất và ý nghĩa của nó trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay”. Tuy nhiên trình độ nhận thức hiểu biết về mọi mặt còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô và ý kiến đóng góp của bạn đồng học. Em xin chân thành cảm ơn!





I. Đặt vấn đề
Xã hội loài người muốn tồn tại và phát triển không thể không sản xuất ra của cải vật chất mà trình độ phát triển của nó được biểu hiện chính bởi cách sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Từ khi con người mới xuất hiện trên hành tinh đã trải qua năm cách sản xuất. Đó là: Cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến, xã hội tư bản chủ nghĩa. Tư duy nhận thức của con người không dừng lại ở một chỗ mà theo thời gian ngày càng phát triển hoàn thiện hơn, từ đó kéo theo sự thay đổi phát triển trong sản xuất. Lịch sử phát triển của sản xuất trong xã hội loài người là lịch sử phát triển của các cách sản xuất kế tiếp nhau. cách sản xuất là sự thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, là cách thức sản xuất ra của cải vật chất mà trong đó lực lượng sản xuất đạt đến một trình độ nhất định, thống nhất với quan hệ sản xuất tương ứng với nó. cách sản xuất vừa là hạt nhân đồng thời vừa là động lực thúc đẩy và quy đinh mọi mặt của đời sống xã hội. Không thể thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế nếu không hiểu biết về cách thức sản xuất và không có những biện pháp tối ưu tác động nhằm hoàn thiện cách sản xuất mà cụ thể chính là hoàn thiện mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Tác động qua lại biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất đã được Mac và Ăngghen khái quát thành quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khẳng định rằng lực lượng sản xuất có vai trò quyết định đối với quan hệ sản xuất và ngược lại, có thể thúc đầy hay kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Xã hội ngày càng phát triển thì mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là không thể tách rời, đây là quy luật chung của sự phát triển và là một trong những quy luật quan trọng quy định sự tồn tại, phát triển và tiến bộ xã hội. Chính vì thế mà không phải ngẫu nhiên việc nghiên cứu quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là một trong những nội dung quan trọng của công cuộc đổi mới chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đang tiến hành hôm nay. Chúng ta đã có những bài học đắt giá, đó là sự sai lầm khi xây dựng nhiều yếu tố của quan hệ sản xuất vượt trước so với lực lượng sản xuất mà chúng ta hiện có. Đó là việc chỉ cho phép các hình thức sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể tồn tại, trong khi các hình thức sở hữu khác đang còn có tác dụng mạnh mẽ đối với lực lượng sản xuất thì lại bị ngăn cấm, không được phép phát triển. Việc đó đã dẫn đến tình trạng sản xuất bị đình đốn, người lao động không làm việc hết mình, xã hội không phát triển. Vậy phải giải quyết vấn đề này như thế nào ? Việc vận dụng đúng đắn qui luật trên vào công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay là vô cùng cấp thiết.
II. Giải quyết vấn đề.
1. Nội dung nguyên lí triết học
a) Lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên được hình thành trong quá trình sản xuất. Lực lượng sản xuất gồm có tư liệu sản xuất và người lao động . Có thể nói lực lượng sản xuất là tất cả các nhân tố vật chất, kĩ thuật cần thiết để tiến hành một quá trình sản xuất nào đó trong đó người lao động giữ vai trò nhân tố cơ bản và quyết định .
Tư liệu sản xuất lại được cấu thành từ hai bộ phận: đối tượng lao động và tư liệu lao động; trong đó đối tượng lao động có thể là giới tự nhiên hay những sản phẩm không có sẵn trong tự nhiên mà do con người bằng lao động của mình đã tạo ra. Còn tư liệu lao động là những vật hay phức hợp các vật thể nối con người với đối tượng lao động và dẫn truyền sự tác động của con người vào đối tượng lao động, nó lại bao gồm công cụ sản xuất và phương tiện lao động, mà trong đó công cụ sản xuất được con người không ngừng cải tiến và hoàn thiện, do đó công cụ sản xuất luôn luôn là yếu tố động nhất, cách mạng nhất của lực lượng sản xuất .
Bất kỳ một thời đại lịch sử nào, công cụ sản xuất bao giờ cũng là sản phẩm tổng hợp, đa dạng của toàn bộ những phức hợp kỹ thuật được hình thành gắn liền với quá trình sản xuất và phát triển của khoa học kỹ thuật. Nó là kết quả của rất nhiều yếu tố, trong đó quan trọng và trực tiếp nhất là trí tuệ của con người được nhân lên trên cơ sở kế thừa nền văn minh vật chất trước đó.
Trình độ phát triển của tư liệu lao động mà trong đó đặc biệt là công cụ sản xuất là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, đồng thời đó cũng là cơ sở xác định trình độ của sản xuất và là tiêu chuẩn đánh giá sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế , các chế độ chính trị xã hội.
Song nhân tố quyết định của lực lượng sản xuất phải nói tới nhân tố người lao động. Lênin đã nói: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động” [V.I. Lenin Toàn tập, tập 38_ nhà xuất bản Tiến bộ_ Matxcơva_ năm 1977_ trang 430]. Dù tư liệu sản xuất có đối tượng lao động phong phú, giàu có đến mức nào, có tư liệu lao động tinh xảo và hiện đại đến đâu chăng nữa nhưng nếu tách khỏi người lao động thì cũng không phát huy được tác dụng tích cực của nó. Trong lịch sử đã và sẽ không tồn tại một hình thức sản xuất vật chất nào mà lại không có nhân tố con người. C.Mac và Ph.Ăng-ghen đã viết: “Bản thân con người bắt đầu được phân biệt với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt...” [C.Mac và Ph.Ăng-ghen tuyển tập, tập 1_ Nhà xuất bản Sự thật_ Hà Nội_ năm 1980_ trang 268]. Con người là nhân tố trung tâm và là mục đích của nền sản xuất xã hội. Sản xuất suy đến cùng là để tiêu dùng, không có tiêu dùng thì cũng không có sản xuất nhất là trong điều kiện ngày nay, khi công cuộc cách mạng khoa học – công nghệ phát triển mạnh mẽ thì vị trí trung tâm của con người ngày càng được nhấn mạnh. Người lao động với tư cách là một bộ phận của lực lượng sản xuất xã hội phải là người có sức lực (sức khoẻ), kĩ năng lao động , tri thức khoa học , tri thức công nghệ và cả tính nhân văn ( bao hàm cả các giá trị đạo đức).
b) Quan hệ sản xuất.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa và phương pháp luận Môn đại cương 0
C Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, vận dụng vào Việt Nam ta Luận văn Kinh tế 0
H Quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng và ý nghĩa Kinh tế chính trị 0
C Vận dụng quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất vào phát triển các thành phầ Kinh tế chính trị 0
Q Mối quan hệ giữa mạch lạc và ngụy biện trong lập luận (trên tư liệu báo chí) Văn hóa, Xã hội 0
D Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Vận dụng tìm hiểu tâm lý xã hội con người Việt Nam Môn đại cương 0
D Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này. Sự vận dụng của Đảng ta. Môn đại cương 0
T Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và đa dạng hoá các hình thức sở hữu của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
W Quan hệ lao động tại Công ty TNHH một thành viên Mỹ thuật Trung ương : vấn đề cần quan tâm và biện pháp hoàn thiện Tài liệu chưa phân loại 0
L [Free] Tư tưởng biện chứng của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top