funny_girl_vt

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Cần Thơ, Tháng 5/2008 Muïc luïc
---  ----
Trang
Lời mở đầu................................................................................................................. 1
I. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
II. Mục tiêu của nghiên cứu ........................................................................................ 2
III. Phạm vi, phương pháp nghiên cứu ..........................................................................3
IV. Kết cấu của đề tài................................................................................................... 3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI
I. KHÁI NIỆM CHUNG.............................................................................................4
1.1.Khái niệm...........................................................................................................4
1.2 Ý nghĩa ...............................................................................................................6
1.3 Phân loại con nuôi...............................................................................................7
1.4 Nguyên nhân của việc cho và nhận con nuôi .......................................................9
II. BẢN CHẤT CỦA VẤN ĐỀ NUÔI CON ............................................................10
2.1 Bản chất xã hội –lịch sử ....................................................................................10
2.2 Bản chất pháp lí.................................................................................................11
III. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CHẾ ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI
3.1.Lịch sử thế giới .................................................................................................16
3.2.Lịch sử Việt Nam..............................................................................................18
3.2.1.Giai đoạn trước cách mạng tháng 8/1945 ....................................................18
3.2.1.1 Pháp luật về nuôi con nuôi trong triều đại Nhà Lê (1428 -1788) ..........18
3.2.1.2 Pháp luật về nuôi con nuôi trong triều đại Nhà Nguyễn (1802-1858) ...22
3.2.1.3 Pháp luật về nuôi con nuôi dười thời Pháp thuộc (1858-1945).............25
3.2.2. Giai đoạn sau cách mạng tháng 8/1945 ......................................................32
3.2.2.1 Thời kỳ từ Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 1959...................................33
3.2.2.2 Thời kỳ từ Hiến pháp 1959 đến Hiến pháp 1980...................................34
3.2.2.3 Thời kỳ từ Hiến pháp 1980 đến Hiến pháp 1992...................................36
3.2.2.4 Thời kỳ từ Hiến pháp 1992 đến nay ......................................................40
CHƯƠNG II
QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI- CON NUÔI KHÔNG CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI
I. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG
VIỆC GIẢI QUYẾT NUÔI CON NUÔI .................................................................. 42
II. XÁC LẬP QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI, CON NUÔI.......................................... 44
2.1 Điều kiện về nội dung..................................................................................... 44
2.1.1 Điều kiện liên quan đến người nuôi........................................................ 44
2.1.1.1 Đối với người nuôi là cá nhân độc thân...................................... 44
2.1.1.2 Đối với người nuôi là vợ chồng................................................... 47
2.1.2 Điều kiện liên quan đến người nuôi........................................................ 50
2.1.3 Mối quan hệ giữa người nuôi và người được nuôi.................................. 52
2.2 Điều kiện về hình thức.................................................................................... 53
2.2.1 Nộp hồ sơ............................................................................................... 53
2.2.2 Xem xét hồ sơ......................................................................................... 55
2.2.3 Đăng ký và giao nhận ............................................................................ 56
2.2.4 Trường hợp ngoại lệ .............................................................................. 56
2.3 Hiệu lực của việc nuôi con nuôi ...................................................................... 58
2.3.1 Quan hệ với gia đình của người nuôi ..................................................... 58
2.3.1.1 Quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi.................................................... 58
2.3.1.2 Quan hệ giữa người được nuôi và các thành viên khác trong
gia đình .................................................................................................. 60
2.3.1.3 Họ tên dân tộc của con nuôi ....................................................... 60
2.3.2 Quan hệ với gia đình gốc ....................................................................... 63
2.3.2.1 Quyền thừa kế ............................................................................ 63
2.3.2.2 Cấm kết hôn ............................................................................... 64
2.3.2.3 Quan hệ nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng .................................. 64
2.4 Chấm dứt việc nuôi con nuôi .......................................................................... 64
2.4.1 Điều kiện và thủ tục ................................................................................ 66
2.4.1.1 Các trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi ............................. 66
2.4.1.2 Người có quyền yêu cầu ............................................................. 67 2.4.1.3 Thủ tục chấm dứt quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi ........................ 68
2.4.2 Hiệu lực .................................................................................................. 68
2.4.2.1Chấm dứt bằng con đường Tư pháp ............................................. 68
2.4.2.2 Chấm dứt quan hệ cha mẹ nuôi, con nuôi theo thỏa thuận........... 70
III.THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP .............................................................. 70
3.1 Đối với việc vợ chồng nhận nuôi con nuôi ...................................................... 70
3.1.1 Vợ chồng trong quan hệ hôn nhân thực tế ............................................... 70
3.1.2 Đối với vợ hay chồng nhận nuôi con nuôi ............................................ 71
3.2 Đối với việc hủy nuôi con nuôi ....................................................................... 72
3.3 Đối với vấn đề chấm dứt quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi.................................. 74
3.3.1 Căn cứ chấm dứt ..................................................................................... 74
3.3.2 Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt ......................................................... 78
3.4 Thực tiễn nuôi con nuôi (không có yếu tố nước ngoài) tại thành phố Cần
Thơ . .................................................................................................................. ..80
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ XÁC LẬP QUAN HỆ
CHA MẸ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
I. ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC VỀ LĨNH VỰC
NUÔI CON NUÔI...................................................................................................... 82
II. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP NUÔI CON NUÔI.................................................... 84
III. XÁC LẬP QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM............................................................... 85
3.1 Điều kiện về nội dung...................................................................................... 85
3.1.1 Điều kiện liên quan đến người nuôi ........................................................ 85
3.1.2 Điều kiện liên quan đến người được nuôi ................................................ 86
3.2 Điều kiện về hình thức .................................................................................... 88
3.2.1 Đối với trường hợp xin đích danh............................................................ 88
3.2.2 Đối với trường hợp xin không đích danh ................................................. 95
3.2.3 Đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới............ 97
IV. THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP .............................................................. 99 3.1 Tình hình giải quyết vấn đề nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam
3.1.1 Những mặt tích cực ................................................................................. 99
3.1.2 Những vướng mắc cần tháo gỡ.............................................................. 100
3.1.3 Sự cần thiết của việc quy định hình thức nuôi con nuôi trọn vẹn ........... 102
3.2 Công tác giải quyết cho người nước ngoài nhận trẻ em làm con nuôi ở thành
phố Cần Thơ ......................................................................................................... 103
3.2.1 Tình hình giải quyết cho người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam tại
Cần Thơ làm con nuôi (2004 – 5/2008) ........................................................... 103
3.2.2 Một số kiến nghị, đề xuất liên quan đến công tác giải quyết cho người
nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam tại Cần Thơ làm con nuôi ......................... 105
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 106







Ñeà Taøi: Quan heä cha meï nuoâi -con nuoâi trong Luaät Vieät Nam hieän haønh
GVHD: Th. S Ñoaøn Thò Phöông Dieäp SVTH: Leâ Theá Trung


-Trang 1 -
Lôøi noùi ñaàu
---  ----

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trẻ em luôn là tâm điểm của cuộc sống chúng ta. Trẻ em là hạnh phúc của gia
đình là tương lai của đất nước. Mọi trẻ em đều có quyền được sống, phát triển, tham
gia và được bảo vệ không bị xâm hại trong môi trường sống an toàn lành mạnh và thân
thiện không bị phân biệt đối xử. Chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân. Đây là một công tác quan trọng, lâu dài và có ý nghĩa chiến lược trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Với tư cách là một quốc gia thành viên của
công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em. Nhà nước ta luôn có chính sách nhằm bảo
vệ quyền lợi của trẻ em, luôn quan tâm đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
nhất là những trẻ em không có mái ấm gia đình. Nuôi con nuôi là một chế định quan
trọng trong pháp luật hôn nhân và gia đình. Góp phần vào việc nuôi dưỡng chăm sóc
và giáo dục trẻ em đặc biệt là trẻ mồ côi, bị tàn tật, cha mẹ bỏ rơi.
Theo dự báo của Tổng cục Thống kê, đến năm 2010 quy mô dân số nước ta đạt
86,44 triệu người trong đó trẻ em dưới 16 tuổi khoảng 29,27 triệu chiếm khoảng 34%
dân sô. Mặt khác với những tác động của nền kinh tế, sự biến đổi của văn hóa và xã
hội đã và đang góp phần làm cho trẻ em bị bỏ rơi, bị xao nhãng, xâm hại, bạo lực và
bóc lột sức lao động. Hiện nay trong số 1,2 triệu trẻ em khuyết tật mới chỉ có 70.000
em được chăm sóc và hỗ trợ; trong số 153. 000 em mồ côi mới chỉ có 11.700 em được
nuôi dưỡng tại các trung tâm bảo trợ xã hội; chiều hướng gia tăng HIV/AIDS đang
ngày càng bức xúc cả về số lượng, địa bàn và trẻ hóa về độ tuổi. 8. 000 trẻ em đang
lang thang kiếm sống dễ gặp nguy cơ bị xâm hại và gia tăng khả năng nảy sinh các tệ
nạn xã hội. 4. 900 trẻ em đang bươn chải kiếm sống với hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Trẻ em bị xâm hại thể chất và tinh thần, nhân phẩm, trẻ em vị thành niên tội phạm có
xu hướng gia tăng và phức tạp. Qua những số liệu trên cho thấy trẻ rất cần được giúp
đỡ của cộng đồng xã hội. Và thực tế hiện nay có rất nhiều các cá nhân, tổ chức đứng ra
thực hiện việc nuôi dưỡng chăm sóc những đứa trẻ bất hạnh đó, không chỉ các cá nhân
tổ chức trong nước mà còn có một khối lượng không nhỏ các cá nhân tổ chức nước
ngoài đứng ra nhận trẻ làm con nuôi.
Việc nuôi con nuôi phải xuất phát từ mục đích quan trọng là vì lợi ích của
người được nhận làm con nuôi, nhằm mang lại cho đứa trẻ được nhận làm con nuôi
một mái ấm gia đình được yêu thương nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục. Bên cạnh đó Ñeà Taøi: Quan heä cha meï nuoâi -con nuoâi trong Luaät Vieät Nam hieän haønh
GVHD: Th. S Ñoaøn Thò Phöông Dieäp SVTH: Leâ Theá Trung


-Trang 2 -
việc nuôi con nuôi cũng xuất phát từ nhu cầu tình cảm của người nhận nuôi, nhằm
thiết lập quan hệ tình cảm gắn bó giữa cha mẹ và con cái. Xuất phát từ ý nghĩa xã hội
và mục đích nhân đạo của việc nuôi con nuôi, mà bên cạnh khuyến khích nhận trẻ mồ
côi, trẻ lang thang cơ nhỡ trẻ bị bỏ rơi bị tàn tật làm con nuôi. Nhà nước còn cho phép
người đã thành niên là thương binh, người tàn tật, người mất năng lực hành vi dân sự
làm con nuôi hay được làm con nuôi của người già yếu cô đơn, để cha mẹ nuôi con
nuôi nương tựa chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau và việc nuôi con nuôi đó là phù hợp với
đạo đức xã hội.
Nuôi con nuôi là một chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật của nhiều
quốc gia và trong pháp luật quốc tế. Nhưng để hiểu và áp dụng đúng các quy định của
pháp luật về vấn đề này không phải là một vấn đề dễ dàng. Với hi vong chia sẽ những
khó khăn của những đứa trẻ bất hạnh đó, giúp mọi người có cái nhìn chính xác hơn về
chế định nuôi con nuôi cũng như góp phần xây dựng hoàn thiện hơn hệ thống pháp
luật trong lĩnh vực này tui chọn nghiên cứu đề tài: “Quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi
trong pháp luật Việt Nam hiện hành”
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Như đã trình bày ở trên vấn đề quan hệ cha mẹ nuôi- con nuôi rất phức tạp bởi
nó liên quan đến rất nhiều vấn đề như những điều kiện liên quan đến người nuôi và
người được nuôi không những thế nó còn phải chải qua những điều kiện về trình tự thủ
tục nhất định sau đó lại còn quan hệ với gia đình gốc và gia đình người nuôi trong các
vấn đề phát sinh như thừa kế, hôn nhân. Đó là chưa kể đến việc quan hệ cha mẹ nuôi
con nuôi phát sinh có yếu tố nước ngoài liên quan đến luật trong nước và các điều ước
quốc tế…Nghiên cứu đề tài này nhằm một số mục tiêu sau:
- Đối với mọi người dân: góp phần tuyên truyền phổ biến pháp luật đến với
người dân một cách cụ thể và dễ hiểu. Giúp người dân có một cái nhìn khái quát về
chế định cho nhận con nuôi như về điều kiện, cơ quan có thẩm quyền, trình tự và thủ
tục. Bởi vì Luật hôn nhân và gia đình quy định nhiều chế định khác nhau hơn nữa
ngoài những quy định đó lại còn có các văn bản hướng dẫn và các quy định liên quan
nằm rải rác trong các quy phạm pháp luật khác.
- Đối với các cơ quan chức năng: Việc cho nhận con nuôi là một hoạt động phải
theo một quy trình và phải chải qua những thủ tục hành chính nhất định. Do vậy nắm
vững những quy trình này sẽ giúp cho các cán bộ tư pháp tránh được những sai lầm
khi thực hiện giải quyết việc cho nhận nuôi con nuôi.
- Nêu lên những điểm còn hạn chế và phương hướng khắc phục để hoàn thiện
hơn quy định của pháp luật trong lĩnh vực này. Ñeà Taøi: Quan heä cha meï nuoâi -con nuoâi trong Luaät Vieät Nam hieän haønh
GVHD: Th. S Ñoaøn Thò Phöông Dieäp SVTH: Leâ Theá Trung


-Trang 3 -
- Qua nghiên cứu đề tài này góp phần củng cố lại các kiến thức đã được tích lũy
trong thời gian là sinh viên của Khoa luật Trường Đại học Cần Thơ
III. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu: Khái quát quá trình phát triển của chế định nuôi con nuôi
trong pháp luật Việt Nam. Trên cơ sở đó tập trung và phân tích những quy định của
pháp luật hiện hành về quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi trong nước và quan hệ cha mẹ
nuôi con nuôi yếu tố nước ngoài (trong trường hợp trẻ em Việt Nam được xin nhận
làm con nuôi hiện có hộ khẩu thường trú ở trong nước) trên các vấn đề như các nguyên
tắc cơ bản trong việc giải quyết nuôi con nuôi, điều kiện xác lập quan hệ cha mẹ nuôi-
con nuôi, quan hệ của con nuôi với gia đình cha mẹ nuôi, quan hệ cha me nuôi với gia
đình gốc, cũng như những quy định của luật về chấm dứt quan hệ cha mẹ nuôi con
nuôi.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp chủ yếu là phân tích luật viết
thông qua việc suy lý diễn dịch, quy nạp, tam đoạn luận và các thao tác khác tổng hợp,
so sánh, liệt kê… tác giả hi vọng sẽ mang đến cho mọi người một cái nhìn toàn diện
hơn, đầy đủ hơn về quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi theo quy định của luật pháp hiện
hành. Do giới hạn về thời gian và nguồn tài liệu tham khảo cũng như vẫn đề nhận thức
của cá nhân chưa thật sâu sắc và đầy đủ nên chưa thể hoàn toàn đáp ứng một cách
tuyệt đối đầy đủ các yêu cầu đặt ra rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
các bạn!.
IV. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài gồm 3 chương:
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI- CON NUÔI
Nội dung của chương 1: Chỉ ra khái niệm nuôi con nuôi, phân loại con nuôi,
nêu lên bản chất của vấn đề nuôi con nuôi. Sơ lược quá trình phát triển của chế định
nuôi con nuôi theo pháp luật thế giới và Việt Nam.
- CHƯƠNG 2: QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC
Nội dung của chương 2: tập trung giải quyết các vấn đề về mang tính quy định
của pháp luật như nguyên tắc của việc nuôi con nuôi, điều kiện xác lập, hiệu lực của
việc nuôi con nuôi, và quy định về việc chấm dứt việc nuôi con nuôi.
- CHƯƠNG 3: QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI.
Nội dung của chương là việc khái quát các điều ước quốc tế về chế định nuôi
con nuôi giữa Việt Nam và các nước. Nêu lên những quy định của pháp luật Việt Nam
điều chỉnh quan hệ này.
Ñeà Taøi: Quan heä cha meï nuoâi -con nuoâi trong Luaät Vieät Nam hieän haønh
GVHD: Th. S Ñoaøn Thò Phöông Dieäp SVTH: Leâ Theá Trung


-Trang 4 -
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI- CON NUÔI
I. KHÁI NIỆM CHUNG
1.1 Khái niệm:
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa một người (người
nuôi) nhận nuôi người khác (con nuôi) nhằm tạo ra tình cảm gắn bó giữa hai người,
đảm bảo cho người được nhận làm con nuôi được trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội.
Nếu như quan hệ cha mẹ đẻ và con đẻ được xác lập trên cơ sở huyết thống thì
quan hệ giữa con nuôi với cha mẹ nuôi được xác lập theo quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, trên cở sở đáp ứng nguyện vọng của các đương sự, sự tuân thủ
các quy định của luật về điều kiện xác lập quan hệ giữa cha mẹ nuôi con nuôi. Như
vậy, quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi là quan hệ ràng buộc một người vào một hay hai
người khác, những người có liên quan trong quan hệ này không có mối liên hệ huyết
thống với nhau như cha mẹ con ruột nhưng người nuôi vẫn được xem như là cha mẹ
của người được nuôi dù không sinh ra người được nuôi. Người được nuôi về phần
mình coi người nuôi như cha mẹ ruột của mình
1

Theo luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Điều 67 khoản 1: “ Nuôi con nuôi là
việc xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được
nhận làm con nuôi, bảo đảm cho người được nhận làm con nuôi được trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội. ”
Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là một thuật ngữ pháp lý thuộc chuyên
ngành tư pháp quốc tế. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là một trong nhóm các
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Đó là việc nuôi con nuôi giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam với nhau hay giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ pháp lý làm phát sinh
thay đổi chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài hay tài sản liên quan đến quan hệ
đó tồn tại ở nước ngoài
Hiểu theo nghĩa rộng, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài còn bao gồm việc nuôi con
nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau mà một hay cả hai bên định cư ở nước ngoài
2


1
Bình luận khoa học luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, TS Nguyễn Ngọc Điện, Nxb Trẻ, TP Hồ Chí Minh,
2002 Trang 197
2
100 Câu hỏi về pháp luật nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, TS Nguyễn Công Khanh, Nxb Tư pháp Hà Nội,
2004, Trang 9 Ñeà Taøi: Quan heä cha meï nuoâi -con nuoâi trong Luaät Vieät Nam hieän haønh
GVHD: Th. S Ñoaøn Thò Phöông Dieäp SVTH: Leâ Theá Trung


-Trang 5 -
Theo luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Điều 8 khoản 14 thì quan hệ nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài bao gồm nhưng quan hệ sau:
+ Quan hệ nuôi con nuôi giữa người nước ngoài và trẻ em Việt Nam trên lãnh
thổ Việt Nam.
+ Quan hệ nuôi con nuôi giữa người người nước ngoài và trẻ em Việt Nam ở
nước ngoài.
+ Quan hệ nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam và trẻ em nước ngoài ở nước
ngoài.
+ Quan hệ nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam và trẻ em nước ngoài cư trú
trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Quan hệ nuôi con nuôi giữa người nước ngoài với nhau phát sinh ở Việt
Nam.
* Những chủ thể tham gia vào quan hệ nuôi con nuôi
+ Công dân Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
+ Công dân Việt Nam nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
+ Người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
+ Người nước ngoài nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi (phát sinh tại Việt
Nam).
Như đã nêu ở trên thì chủ thể trong quan hệ nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
được mở rộng hơn so với Pháp lệnh hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài ngày 02 tháng 12 năm 1993, không chỉ là quan hệ nuôi con nuôi
giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài mà yếu tố nước ngoài trong quan hệ
nuôi con nuôi còn bao gồm quan hệ nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau ở
nước ngoài và quan hệ nuôi con nuôi giữa người nước ngoài với nhau ở Việt Nam.
* Áp dụng luật để giải quyết quan hệ nuôi con nuôi
- Đối với quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi không có yếu tố nước ngoài – tức phát
sinh giữa công dân Việt Nam với nhau. Thì các căn cứ làm phát sinh thay đổi và chấm
dứt quan hệ đó tuân thủ theo luật pháp Việt Nam. Một vấn đề thường gây sự hiểu lầm
trong đại bộ phận nhân dân đó là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau
được đăng ký tại cơ quan thay mặt Ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài có được coi là quan hệ nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài hay không? theo lý
luận của tư pháp quốc tế thì không được coi là quan hệ nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài. Các quan hệ này phát sinh giữa công dân Việt Nam với nhau do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam công nhận và đăng ký trên cơ sở pháp luật Việt Nam. Vì Ñeà Taøi: Quan heä cha meï nuoâi -con nuoâi trong Luaät Vieät Nam hieän haønh
GVHD: Th. S Ñoaøn Thò Phöông Dieäp SVTH: Leâ Theá Trung


-Trang 6 -
vậy quan hệ này không dẫn đến hiện tượng xung đột pháp luật
3
pháp luật Việt Nam là
hệ thống pháp luật duy nhất được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ này.
- Đối với quan hệ nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài: Theo pháp luật Việt
Nam thì xung đột pháp luật về điều kiện nuôi con nuôi được giải quyết theo nguyên
tắc nước sở tại, luật quốc tịch và luật nơi cư trú cụ thể như sau:
+ Người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam (hay trẻ em thường trú tại Việt
Nam) làm con nuôi thì phải tuân theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt
Nam hiện hành và quy định trong pháp luật của nước nơi mà người đó là công dân về
điều kiện nuôi con nuôi.
+ Công dân Việt Nam xin nhận trẻ em nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm
con nuôi phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước trẻ em
đó mang quốc tịch. Nếu là vợ chồng xin nhận con nuôi thì mỗi người đều phải tuân
theo quy định này.
+ Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hay gia nhập mà các
bên trong quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi chịu ảnh hưởng hay thuộc sự điều chỉnh của
điều ước quốc tế đó thì các bên tham gia quan hệ tuân thủ các quy định trong điều ước
quốc tế đó.
1.2 Ý nghĩa
Ý nghĩa cơ bản nhất của việc nuôi con nuôi chính là đảm bảo cho người được
nhận làm con nuôi được trông nom nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục phù hợp với đạo
đức, với truyền thống văn hóa của dân tộc với bản chất xã hội mà nhân dân ta đang
xây dựng.
Hiện nay, có rất nhiều trẻ em khi sinh ra đã bị bố mẹ bỏ rơi, nhiều em bị dị tật
bẩm sinh hay vì hậu quả của chiến tranh để lại... Các em đã phải sớm bươn chải kiếm
sống không có một môi trường giáo dục tốt, một mái ấm để các em phát triển toàn diện
về thể chất, tinh thần và còn có biết bao gia đình vì quá cùng kiệt nên không có đầy đủ
những điều kiện để chăm sóc và giáo dục các em. Nếu như các em đó được nhận làm
con nuôi, được hưởng sự chăm sóc và nuôi dưỡng tốt từ phía cha, mẹ nuôi thì sẽ bảo
đảm được sự phát triển toàn diện tránh đi vào con đường lầm lỡ. Vì vậy trong bất cứ
điều kiện và hoàn cảnh nào thì việc nuôi con nuôi đều phải bảo đảm mục đích là làm
cho người được nhận làm con nuôi được nuôi dưõng chăm sóc và giáo dục tốt. Nhà

3
Xung đột pháp luật trong quan hệ nuôi con nuôi là hiện tượng xảy ra do xuất hiện yếu tố nước ngoài. Nếu phát
sinh quan hệ nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, tức là xuất hiện ít nhất hai hệ thống pháp luật liên quan của hai
nước cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ nuôi con nuôi đó. Một quan hệ có yếu tố nước ngoài liên
quan đến nhiều nước thì về nguyên tắc pháp luật của bấy nhiêu nước cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh. Ñeà Taøi: Quan heä cha meï nuoâi -con nuoâi trong Luaät Vieät Nam hieän haønh
GVHD: Th. S Ñoaøn Thò Phöông Dieäp SVTH: Leâ Theá Trung


-Trang 7 -
nước phải quan tâm đến vấn đề này một cách thường xuyên liên tục để phòng tránh tệ
nạn buôn bán trẻ em, xâm phạm sức khỏe và bóc lột sức lao động của trẻ.
Bên cạnh việc khuyến khích nhận trẻ mồ côi, trẻ em lang thang cơ nhỡ, trẻ bị
bỏ rơi bị tật nguyền làm con nuôi Nhà nước còn tạo mọi điều kiện thuận lợi để người
đã thành niên là thương binh, người tàn tật, người bị mất năng lực hành vi dân sự được
làm con nuôi. hay những người có điều kiện nhận nuôi dưỡng chăm sóc những người
già yếu cô đơn.
Pháp luật Việt Nam ghi nhận và khuyến khích việc nuôi con nuôi trong nước
giữa công dân Việt Nam với nhau. Nhưng nếu giải pháp nuôi con nuôi quốc gia không
thực hiện được (không có hay không thể tìm được gia đình nuôi thích hợp tại nước
mình) thì mới tính đến giải pháp nuôi con nuôi quốc tế. Bởi vì việc dịch chuyển trẻ em
đến một môi trường khác lạ về văn hóa, ngôn ngữ, điều kiện sống…không phải là việc
làm tốt cho sự phát triển về tâm sinh lý của trẻ, nhất là đối với những trẻ em lớn tuổi.
Do vậy giải pháp nuôi con nuôi quốc tế là giải pháp cuối cùng và giải pháp này có lợi
là đem lại một gia đình ổn định cho trẻ em trong trường hợp không thể tìm được gia
đình thích hợp cho trẻ em ngay tại nước mình. Và để bảo vệ quyền lợi cho trẻ em này
luật pháp Việt Nam đã xây dựng hành lang pháp lý khá hoàn chỉnh để bảo vệ quyền
lợi cho các em. Bên cạnh đó nước ta cũng tích cực tham gia ký kết và phê chuẩn các
điều ước quốc tế về bảo vệ trẻ em và hiệp ước song phương trong lĩnh vực nuôi con
nuôi.
1.3 Phân loại con nuôi theo phong tục Việt Nam
* Có ba loại con nuôi: Con nuôi chính thức, con nuôi danh nghĩa và con nuôi
giả vờ.
Con nuôi chính thức: Có hai loại
- Con lập tự : Gia đình không có con trai, nuôi con anh em ruột hay con anh
em chú bác ruột. Có thể nuôi từ bé, hay lớn rồi mới nuôi, thậm chí có người đã thành
gia thất, có con rồi mới nhận làm con nuôi. Người con nuôi lập tự đó chịu trách nhiệm
săn sóc, nuôi dưỡng cha mẹ nuôi lúc tuổi già và hương khói tang tế sau khi mất, nên
khi được hưởng quyền thừa kế gia tài hơn cả những người con gái do chính cha mẹ
sinh ra, vì con gái là "con người ta", sau khi gả chồng lo cơ nghiệp nhà chồng. Con
nuôi lập tự được hưởng ruộng hương hoả nếu cha nuôi là tộc trưởng, được họ hàng
chấp nhận là cùng huyết thống nội thân. Nếu người con nuôi lập tự là con thứ của ông
em thì con người con trưởng của ông em vẫn phải gọi người con nuôi lập tự đó bằng
bác (đáng lẽ gọi là chú) . Khi cha mẹ nuôi chết, tang chế của vợ chồng người lập tự
cũng ba năm như cha mẹ đẻ. Trường hợp cha mẹ chết trước, phải xin phép cha mẹ
nuôi mới được về chịu tang, nhưng không được phép mặc áo khâu gấu, khăn ngang Ñeà Taøi: Quan heä cha meï nuoâi -con nuoâi trong Luaät Vieät Nam hieän haønh
GVHD: Th. S Ñoaøn Thò Phöông Dieäp SVTH: Leâ Theá Trung


-Trang 8 -
không được để hai giải bằng nhau. Khi cha mẹ nuôi đã sinh con trai thì thôi quyền lập
tự nhưng vẫn là con nuôi được hưởng quyền thừa kế như các người con khác.
- Con nuôi hạ phóng tử có những trường hợp sau:
+ Con hoang thai nuôi từ lúc mới sinh: Có nhà hiếm hoi dặn từ trước, khi sinh
nở thì đón về, sản phụ được bồi dưỡng một ít tiền và sau đó không được quyền nhận
hay thăm con
+ Con mồ côi hay con nhà cùng kiệt khó, đem về nuôi là phúc, mặc dầu không
hiếm hoi. Nếu nuôi thực sự từ lúc còn nhỏ cũng được hưởng mọi quyền lợi trong gia
đình. Cha mẹ nuôi cũng có trách nhiệm dựng vợ gả chồng, sống nuôi chết chôn, cũng
được cha mẹ nuôi chia cho một phần gia tài khi ra ở riêng. Trường hợp cha mẹ nuôi
không có con trai cũng có thể lập người con này làm thừa tự, song không được can dự
vào phần hương hoả, tự điền cũng như việc họ, bởi lẽ khác dòng máu, không được họ
chấp nhận. Tang chế đối với cha mẹ nuôi cũng ba năm như cha mẹ đẻ, đối với anh em
nuôi cũng một năm như anh em ruột, nhưng đối với họ hàng bên bố mẹ nuôi thì không
tang. Trừ một trường hợp con nuôi đã mang họ của bố nuôi, không biết bố đẻ (hoang
thai) và đã được họ hàng chấp nhận thì mọi lễ nghi hiếu hỷ, tang chế đều như người
trong họ, song vẫn không được hưởng hương hoả, tự điền. Nếu bố nuôi là tộc trưởng
vẫn không được kế thế tộc trưởng mà vai trò tộc trưởng thuộc con trai trưởng của chú
em.
Theo phong tục một số địa phương "vô nam dụng nữ" thì người con rể cũng có
quyền lợi và nghĩa vụ như con nuôi hạ phóng tử nói trên, nhưng chỉ để tang bố mẹ vợ
một năm, anh em ruột của vợ chín tháng, ngoài ra không để tang cho ai bên nhà vợ.
Lập tự chỉ lập tự cho cháu ngoại, không lập tự cho con rể. Cháu ngoại cũng không
được làm tộc trưởng (như trên).
Trước đây, việc nuôi con nuôi được coi như là một cách để bảo đảm sự
nối dõi tông đường, để duy trì và phát tiển khối tài sản của ông cha để lại. . . Ngày nay,
ý nghĩa xã hội của việc nuôi con nuôi đã có sự thay đổi. Việc nuôi con nuôi được coi
như là một phương tiện nhằm tạo ra mái nhà đầm ấm, sự yêu thương đùm bọc của bố
mẹ nuôi đối với những trẻ mồ côi, trẻ lang thang cơ nhỡ, trẻ bị bố mẹ bỏ rơi…
Pháp luật Việt Nam ghi nhận và khuyến khích việc nuôi con nuôi trong nước
giữa công dân Việt Nam với nhau và đặc biệt Nhà nước ta đã đưa ra nhiều giải pháp để
đảm bảo cho trẻ em được nuôi dưỡng trong môi trường tốt nhất. Đó là, ưu tiên tạo điều
kiện thuận lợi để trẻ em được sinh sống ngay tại môi trường gia đình của mình, vì đó
là môi trường tốt nhất, lý tưởng nhất cho sự phát triển của trẻ em. Nhà nước và xã hội
tạo mọi điều kiện thuận lợi như trợ giúp về kinh tế, giáo dục, giúp cha, mẹ đẻ tránh
khỏi nguy cơ cùng kiệt đói…Mục đích của chính sách này là để tạo điều kiện cho cha, mẹ
đẻ có đủ điều kiện để đảm đương việc nuôi dưỡng và chăm sóc con ngay tại gia đình
của mình. Nếu giải pháp tạo điều kiện để trẻ em được sinh sống trong môi trường gia
đình không thực hiện được thì có thể xem xét đến khả năng đưa trẻ em đó vào các cở
sở nuôi dưỡng, các trung tâm trẻ mồ côi trong nước. Nếu giải pháp này cũng không
thực hiện được do các trung tâm nuôi dưỡng bị quá tải thì phải chọn đến giải pháp cho
trẻ làm con nuôi. Nếu đã quyết định chọn giải pháp nuôi con nuôi, trước tiên cần ưu
tiên cho giải pháp nuôi con nuôi trong nước vì như vậy về cơ bản trẻ vẫn được sinh
sống tại môi trường văn hóa của mình. Nếu giải pháp nuôi con nuôi quốc gia cũng
không thực hiện được thì mới xem xét tính đến giải pháp nuôi con nuôi quốc tế. Bởi
vì, việc dịch chuyển trẻ em đến một môi trường khác lạ về văn hóa, ngôn ngữ điều
kiện sống …không phải là việc làm tốt cho sự phát triển về tâm lý của trẻ, nhất là
những trẻ em đã lớn tuổi.
Những năm qua Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em nhất là những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Luôn tìm mọi biện
pháp để các em có được một cuộc sống thật hạnh phúc được chăm sóc giáo dục và
phát triển một cách toàn diện. Xây dựng, hoàn thiện các quy định về pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và chế định nuôi con nuôi nói
riêng chuẩn bị cho sự giai nhập công ước La hay về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong
lĩnh vực nuôi con nuôi tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc cho việc giải quyết
nuôi con nuôi quốc tế.
Hi vọng qua những gì mà tui đã trình bày trong luận văn tốt nghiệp này đã
mang lại cho đọc giả một cái nhìn đầy đủ hơn về quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi trong
pháp luật Việt Nam hiện hành. Chắc chắn trong quá trình nghiên cứu sẽ có nhiều thiếu
sót mong sự đóng góp ý kiến xây dựng từ phía đọc giả để hoàn thiện hơn. tui xin chân
thành cảm ơn!.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T Quan hệ giữa cha mẹ và vị thành niên trong gia đình ( Qua phân tích số liệu điều tra gia đình Việt Nam năm 2006) Văn hóa, Xã hội 0
L Quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong gia đình nông thôn hiện nay Văn hóa, Xã hội 0
W Quá trình đô thị hóa và sự biến đổi mối quan hệ giữa cha mẹ và con trong các gia đình ngoại thành Hà Nội (Qua nghiên cứu trường hợp tại xã Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội) Văn hóa, Xã hội 1
T Quan hệ nuôi con nuôi giữa cha dượng với con riêng của vợ và mẹ kế với con riêng của chồng Luận văn Luật 0
H Mối quan hệ qua lại của học sinh trung học cơ sở với cha mẹ trong một số hoạt động cơ bản của lứa tu Tâm lý học đại cương 0
H Mối quan hệ giữa hành vi bạo lực thân thể của cha mẹ với hành vi hung tính của học sinh trung học cơ sở Luận văn Sư phạm 0
S Quan hệ cha mẹ nuôi - con nuôi theo pháp luật Việt Nam hiện nay Luận văn Luật 2
G Xác định quan hệ cha, mẹ, con - Lý luận và thực tiễn áp dụng tại địa bàn tỉnh Nghệ An Tài liệu chưa phân loại 3
R Tính tích cực nhận thức và mối quan hệ của nó với kết quả học tập của sinh viên Luận văn Sư phạm 0
R Mối quan hệ giữa đặc điểm người học và kết quả trong các chu kỳ đánh giá PISA của Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top