luuviethung.hung
New Member
Download miễn phí Đề tài Quản lí rủi ro tín dụng trong các tổ chức tín dụng ngân hàng Việt Nam
PHẦN MỞ ĐẦU 3
PHẦN NỘI DUNG 5
Chương 1: Một số vấn đề về ngân hàng thương mại 5
Chương 2: Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 6
2.1 Rủi ro dặc thù 6
2.2 Rủi ro thị trường 7
Chương 3: Phân loại tín dụng 10
3.1 Cho vay các doanh nghiệp 10
3.2 Cho vay xây dụng nhà ở (cho vay địa ốc) 12
3.3 Tín dụng tiêu dùng 13
3.4 Các khoản vay khác 13
Chương 4: Nguyên nhân dẫn đên rủi ro tín dụng hiên nay 13
4.1 Môi trường pháp ly 14
4.2 Rủi ro do môi trường kinh tế 15
4.3 Rủi do tỉ giá 16
4.4 Rủi ro chính sách tiền tệ 16
4.5 Rủi ro do tình trạng yếu kém về tài chính
của các doanh nghiệp 17
4.6 Rủi ro do trình độ và năng lực của ngân hàng 19
Chương 5: Quản lí rủi ro tín dụng trong các tổ chức tín dụng ngân hàng Việt Nam 19
5.1 Chính sách của ngân hàng nhà nước
về an toàn rủi ro tài chính 20
5.2 Quản ly rủi ro trong các ngân hàng thương mại 22
Chương 6: Những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro 24
6.1 Xây dựng cách cho vay .24
6.2 Thông tin khách hàng .25
6.3 Tinh hình sử dụng vốn của doanh nghiệp 25
6.4 Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng . 26
6.5 Cho vay dựa vào tài sản thế chấp cầm cố tài sản .27
6.6 Thực hiện tín dụng ngân hàng như
“trung gian tài chính chuyển tiếp” .27
6.8 Khả năng đo lương các loại rủi ro
trong hoạt động tín dụng ngân hàng 27
6.9 Hạn mức tín dụng 28
Chương 7: Một số biện pháp nhằm quản lí rủi ro tín dụng hiện nay 28
7.1 Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng 28
7.2 Trích lập dự phòng rủi ro 29
7.3 Bảo hiểm rủi ro tín dụng 29
7.4 Biện pháp phân tán rủi ro 29
7.5 Sử dụng thị trường bán nợ 29
PHẦN KẾT LUẬN 31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-09-09-de_tai_quan_li_rui_ro_tin_dung_trong_cac_to_chuc_tin_dung_ng.54xq77mJ3n.swf /tai-lieu/de-tai-quan-li-rui-ro-tin-dung-trong-cac-to-chuc-tin-dung-ngan-hang-viet-nam-84923/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Tín dụng cho các doanh nghiệp của các ngân hàng Australia, 9/1994 (triệu USD)
Tổng dư nợ tín dụng
Các ngành kinh doanh
<$100.000
>$100.000
<$500.000
>$500.000
<$2 triệu
≥$2 triệu
Tổng số
Nông nghiệp, đánh cá
3.171
5429
2383
2232
13215
Khai thác
83
137
211
1549
1981
Chế tạo
1493
2430
2362
11203
17487
Xây dựng
1367
1763
1340
3467
7938
Thương mại
4590
6149
3889
7950
22578
Tài chính và bảo hiểm
1007
3442
5362
20308
30118
Các ngành khác
5055
10827
9558
19383
45279
Tổng số
16766
30167
25105
66548
138595
Tỉ trọng
12,1%
21,8%
18,1%
48,0%
100%
3.2 Cho vay xây dụng nhà ở (cho vay địa ốc)
Cho vay xây dựng nhà ở thực chất là khoản vay có đảm bảo bằng giá trị ngôi nhà được xây dựng của chủ sở hữu. Trong thực tế, thị trường tín dụng thị trường tín dụng được chia sẻ giữa các ngân hàng, các hiệp hội xây dựng (building society), các hiệp hội tín dụng (credit union) và các công ty bảo hiểm nhân thọ, mặc dù ngân hàng vẫn chiếm tỉ trọng chi phối trong thị trường này. Tín dụng nhà ở chiếm tỉ trọng lớn nhất trong danh mục tín dụng của các ngân hàng với các ly do sau:
Thứ nhất, chất lượng tín dụng thấp của các khoản vay đối với các doanh nghiệp vào những năm 1980 và vào đầu những năm 1990 là động lực đẩy các ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận ở loại tín dụng nhà ở. Mặc dù vậy tỷ lệ sinh lời của loại tín dụng này không cao bằng loại tín dụng kinh doanh nhưng tỷ lệ rủi ro của nó thấp hơn nhiều (đặc biệt so với kinh nghiệm của một số nước), có lẽ bởi nó không bị hay ít bị ảnh hưởng chu kì suy thoái của thị trường bất động sản 1989-1990.
Thứ hai, theo quy định, các khoản tín dụng ngân hàngà ở chỉ phải điều chỉnh tỷ lệ rủi ro là 50% để tính yêu cầu vốn tự có tối thiểu, trong khi tỷ lệ này cho các khoản vay kinh doanh là 100%. Có nghĩa là lượng vốn tự có tối thiểu để đảm bảo rủi ro cho loại tín dụng nhà ở thấp hơn các loại tín dụng kinh doanh và kết quả là: Mặc dù tỷ lệ sinh lời của loại vay này thấp hơn nhưng tính chung lại tỷ lệ thu nhập trên vốn tự có của hai loại vay có thể so sánh được với nhau.
Tuy nhiên, đặc điểm của tín dụng nhà ở khác căn bản với loại tín dụng kinh doanh thông thường. Sự khác nhau thể hiện quy mô của từng khoản tín dụng, năng lực vay của tài sản thế chấp và thời hạn cho vay. Một đặc điểm khác biệt nữa liên quan đến yêu cầu phí và hoa hồng của khonả vay. Hơn nữa các hợp đồng tín dụng này còn được phân biệt căn cứ vào hình thức lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi mà dạng đặc biệt của nó là lãi suất được điều chỉnh theo định kỳ căn cứ vào mức lãi suất chủ đạo. Tỷ trọng của các loại hợp đồng này trong tông doanh mục đầu tư của các tổ chức tín dụng sẽ thay đổi tuỳ theo chu kỳ biến đổi của lãi suất thị trường. Chẳng hạn trong giai đoạn lãi suất thấp, những người vay ưa thích được kí hợp đồng vay với lãi suất cố định hơn, và ngược lại.
Các vay trên cơ sở thế chấp nhà ở này thường là dài hạn tới khoảng 20 - 25 năm. Trong trương hợp giá nhà ở thấp hơn giá trị dư nợ tín dụng, thì các khoản mục đầu tư này cũng bĩ đặt trong tình trạng rủi ro tín dụng tiềm năng.
3.3 Tín dụng tiêu dùng
Một nhóm tín dụng khác của các tổ chức tín dụng là cho vay đối với người tiêu dùng dưới hình thức cho vay cá nhân, cho vay mua ô tô, hay là cho vay để sư dụng thẻ tín dụng như Visa, Master card. Cũng giống như loại vay nhà ở, thị trường tín dụng tiêu dùng được tham gia bởi nhiều người khác nhau, nhưng trong đó ngân hàng giữ vị trí chi phối. Trong số các loại vay tiêu dùng kể trên, thẻ tín dụng đang tăng lên một cách đáng kể. Như một loại tín dụng tuần hoàn (Credit revolving) người vay để sử dụng thẻ tín dụng được cấp một hạn mức tín dụng và trong phạm vi đó họ có thể rut ra hay chi trả theo nhu cầu trong thời gian của hợp đồng. Một hình thức cho vay tiêu dùng khác là thấu chi và cuối cùng là cho vay mua ô tô trả góp. Mức lãi suất của các loại vay tiêu dùng cũng khác nhau phụ thuộc vào các đặc điểm của khoản vay: Chất lượng và hình thức thế chấp, thời hạn, mức độ rủi ro và các yếu tố phi lãi suất kèm theo như khoản phí hay hoa hồng.
3.4 Các khoản vay khác
Bao gồm các khoản vay đối với chính phủ và các khoản vay đối với các tổ chức tài chính khác. Các đối tượng vay cụ thể là ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, chính phủ bang và chính phủ liên bang, các ngân hàng nước ngoài và các khoản đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Rủi ro tín dụng thương không nghiêm trọng đối với các khoản vay của đối tượng này trừ loại cho vay trực tiếp ra nươc ngoài. Đối với khoản đẩu tư trực tiếp ra nước ngoài, việc phân tích rủi ro cá biệt và hệ thống liên quan đến nước được đầu tư cần được nghiên cứu cụ thể.
Chương 4: Nguyên nhân dẫn đên rủi ro tín dụng hiện nay
4.1 Môi trường pháp ly
4.1.1 Sự thay đổi luật pháp
Sự thay đổi luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh cho các pháp nhân kinh tế, do vậy sự thay đổi này ảnh hưởng mạnh mẽ đến haọt động của ngân hàng. Hợp đồng tín dụng là hợp đồng có thời hạn và được kí kết trước hay sau khi có văn bản pháp luật ban hành và có hiệu lực, do vậy nếu nội dung một hợp đồng tín dụng kí kết trước khi văn bản pháp luật ban hành mà trái với nội dung của văn bản pháp luật đó thì rất dễ dàng nhận thấy rủi ro. Đối với doanh nghiệp nếu một văn bản pháp luật chi phối các hành vi hợp đồng mà họ kí kết thì nhất định việc kinh doanh của họ sẽ gặp nhiều khó khăn và những khó khăn này sẽ dẫn đến việc họ không trả được nợ cho ngan hàng.
Ví dụ: Trong thông tư số 25/TC/TCDN ngày 15/05/1997 của Bộ Tài Chính hướng dẫn trình tự, thủ tục, nguyên tắc xử lí tài chính khi giải thể daonh nghiệp Nhà Nước quy định:
Các bi xem xét tuyên bố giải thể doanh nghiệp:
1.1_ Việc...