Download Đề tài Quản Lý Chất Lượng Nước Ao Nuôi Thủy Sản
1. Giới thiệu
Giống như con người cần không khí trong lành để được sống lâu, cá cần nước có chất lượng tốt để sống khỏe mạnh. Không khí chúng ta thở cung cấp oxy (dưỡng khí cho chúng ta, nước cung cấp oxy cho cá. Con người sẽ bị bệnh khi sống trong môi trường không khí bị ô nhiễm, nước dơ sẽ làm cá bị sốc và dễ bị mắc bệnh. Hơn nữa, cá không thể lớn nhanh trong môi trường có nhiều chất độc, thiếu oxy và nhiệt độ biến động. Vì vậy, duy trì chất lượng nước ao là cần thiết để nuôi cá thành công.
Một vài nhân tố ảnh hưởng xấu đến chất lượng ao nuôi cá như sử dụng nguồn nước chất lượng kém để cấp cho ao cá, bón phân quá liều, cho ăn quá dư thừa và thả cá với mật độ cao. Nếu kiểm soát được các yếu tố trên, quan sát cá hàng ngày và chăm sóc tốt thì có thể tránh khỏi hầu hết các trở ngại về môi trường nước.
Chất lượng nước tốt có những lợi ích gì? Chất lượng nước tốt cung cấp cho cá đầy đủ thức ăn tự nhiên để lớn và cung cấp đủ oxy cho cá thở. Nước tốt làm cho cá ăn nhiều, khỏe mạnh và lớn nhanh.
Những dấu hiệu xấu của nước ao và các biện pháp ngăn ngừa để duy trì chất lượng nước cho ao nuôi cá được trình bày trong tài liệu này. Quá trình chuẩn bị ao ban đầu là rất quan trọng được trình bày kỹ. Cách tránh phèn và các yếu tố gây độc khác cũng được nêu rõ. Sau cùng, những lợi ích của việc cung cấp đầy đủ ánh sáng cho sự phát triển của tảo (rong có kích thước rất nhỏ mà mắt thường không nhìn thấy), duy trì nhiệt độ, oxy của nước ao cũng được giải thích kỹ.
2. Chuẩn bị ao
Chuẩn bị ao tốt trước khi thả cá có thể ngăn ngừa hầu hết các trở ngại về môi trường nước. Nên lưu ý chất lượng của nguồn nước cấp, đất phèn và điều kiện nền đáy ao.
2.1. Nguồn nước
Nguồn nước cấp cho ao phải sạch, không có nhiều bùn hay màu nâu đen. Nước đục có màu bùn do có nhiều hạt phù sa, sẽ hạn chế ánh sáng vào ao làm cho tảo không phát triển. Hơn nữa, các hạt phù sa bám vào mang cá làm cá khó thở.
Nước có màu nâu đen có nghĩa là trong nước có nhiều xác động, thực vật thối rữa, chúng sẽ sinh ra nhiều khí độc trong ao.
2.2. Độ trong của nguồn nước
Nguồn nước phải ít đục hay độ trong cao. Cách đo độ trong đơn giản nhất là đưa bàn tay vào trong nước đến khuỷu tay (cùi chỏ) và nhìn theo bàn tay, nếu còn nhìn thấy bàn tay là nguồn nước có độ trong thích hợp.
Nếu muốn đo độ trong chính xác, có thể dùng đĩa hai màu (Secchi). Đĩa có dạng hình tròn, đường kính 20 phân (cm), được chia làm 4 ô trong đó 2 ô sơn trắng và hai ô sơn đen. Gắn đĩa vuông góc với một thanh gỗ tại tâm điểm của đĩa hay dùng dây treo để thao tác dễ dàng. Khi đo, thả đĩa chìm vào nước chầm chậm đến khi mắt thường không còn phân biệt giữa hai màu đen trắng trên mặt đĩa, sau đó hơi kéo nhẹ đĩa lên đến khi có thể phân biệt giữa hai màu đen trắng trên mặt đĩa thì dừng lại. Đo khoảng cách từ mặt nước đến mặt đĩa chính là độ trong của nước. Nếu nguồn nước có độ trong lớn hơn 30 là nguồn nước tốt.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
1. Giới thiệu
Duy trì chất lượng nước tốt là rất cần thiết để nuôi cá thành công
Giống như con người cần không khí trong lành để được sống lâu, cá cần nước có chất lượng tốt để sống khỏe mạnh. Không khí chúng ta thở cung cấp oxy (dưỡng khí) cho chúng ta, nước cung cấp oxy cho cá. Con người sẽ bị bệnh khi sống trong môi trường không khí bị ô nhiễm, nước dơ sẽ làm cá bị sốc và dễ bị mắc bệnh. Hơn nữa, cá không thể lớn nhanh trong môi trường có nhiều chất độc, thiếu oxy và nhiệt độ biến động. Vì vậy, duy trì chất lượng nước ao là cần thiết để nuôi cá thành công.
Phòng bệnh tốt hơn là trị bệnh
Một vài nhân tố ảnh hưởng xấu đến chất lượng ao nuôi cá như sử dụng nguồn nước chất lượng kém để cấp cho ao cá, bón phân quá liều, cho ăn quá dư thừa và thả cá với mật độ cao. Nếu kiểm soát được các yếu tố trên, quan sát cá hàng ngày và chăm sóc tốt thì có thể tránh khỏi hầu hết các trở ngại về môi trường nước.
Nước tốt giúp cá khỏe mạnh và lớn nhanh
Chất lượng nước tốt có những lợi ích gì? Chất lượng nước tốt cung cấp cho cá đầy đủ thức ăn tự nhiên để lớn và cung cấp đủ oxy cho cá thở. Nước tốt làm cho cá ăn nhiều, khỏe mạnh và lớn nhanh.
Chăm sóc ao cá cũng cần thiết như chăm sóc ruộng lúa hay vật nuôi
Những dấu hiệu xấu của nước ao và các biện pháp ngăn ngừa để duy trì chất lượng nước cho ao nuôi cá được trình bày trong tài liệu này. Quá trình chuẩn bị ao ban đầu là rất quan trọng được trình bày kỹ. Cách tránh phèn và các yếu tố gây độc khác cũng được nêu rõ. Sau cùng, những lợi ích của việc cung cấp đầy đủ ánh sáng cho sự phát triển của tảo (rong có kích thước rất nhỏ mà mắt thường không nhìn thấy), duy trì nhiệt độ, oxy của nước ao cũng được giải thích kỹ.
2. Chuẩn bị ao
Cải tạo ao tốt có thể tránh được những trở ngại
Chuẩn bị ao tốt trước khi thả cá có thể ngăn ngừa hầu hết các trở ngại về môi trường nước. Nên lưu ý chất lượng của nguồn nước cấp, đất phèn và điều kiện nền đáy ao.
2.1. Nguồn nước
Khi lấy nước phải đảm bảo nguồn nước có chất lượng tốt
Nguồn nước cấp cho ao phải sạch, không có nhiều bùn hay màu nâu đen. Nước đục có màu bùn do có nhiều hạt phù sa, sẽ hạn chế ánh sáng vào ao làm cho tảo không phát triển. Hơn nữa, các hạt phù sa bám vào mang cá làm cá khó thở. Nước có màu nâu đen có nghĩa là trong nước có nhiều xác động, thực vật thối rữa, chúng sẽ sinh ra nhiều khí độc trong ao.
2.2. Độ trong của nguồn nước
Tránh lấy nước đục vào ao
Có thể dùng tay hay đĩa hai màu (Secchi) để đo độ trong
Nguồn nước phải ít đục hay độ trong cao. Cách đo độ trong đơn giản nhất là đưa bàn tay vào trong nước đến khuỷu tay (cùi chỏ) và nhìn theo bàn tay, nếu còn nhìn thấy bàn tay là nguồn nước có độ trong thích hợp.
Nếu muốn đo độ trong chính xác, có thể dùng đĩa hai màu (Secchi). Đĩa có dạng hình tròn, đường kính 20 phân (cm), được chia làm 4 ô trong đó 2 ô sơn trắng và hai ô sơn đen. Gắn đĩa vuông góc với một thanh gỗ tại tâm điểm của đĩa hay dùng dây treo để thao tác dễ dàng. Khi đo, thả đĩa chìm vào nước chầm chậm đến khi mắt thường không còn phân biệt giữa hai màu đen trắng trên mặt đĩa, sau đó hơi kéo nhẹ đĩa lên đến khi có thể phân biệt giữa hai màu đen trắng trên mặt đĩa thì dừng lại. Đo khoảng cách từ mặt nước đến mặt đĩa chính là độ trong của nước. Nếu nguồn nước có độ trong lớn hơn 30 là nguồn nước tốt.
2.3. Đất phèn
Đào ao ở vùng đất phèn sẽ làm nước bị nhiễm phèn
Có thể đo độ pH bằng giấy quỳ hay hộp dung dịch
Nếu xây dựng ao trên vùng đất phèn, nước có thể bị nhiễm phèn vào mùa mưa khi nước mưa rửa trôi phèn từ trên bờ xuống ao. Nước phèn có độ pH thấp (nhỏ hơn 7), thường rất trong và rất ít loài sinh vật có thể sống trong nước phèn.
Tránh đào lớp đất phèn lên khi xây dựng ao. Trên vùng đất phèn, tốt nhất là xây dựng ao nổi. Nếu phải đào lớp đất phèn trong quá trình xây dựng ao thì cần cải tạo ao đến khi nước có độ pH thích hợp mới thả cá.
Nếu nước bị phèn, dùng vôi nông nghiệp hay đá vôi đen (Dolomite) với liều lượng 0,5-1kg/100m2 ao hay bờ. Vôi nông nghiệp và đá vôi đen chỉ có tác dụng hạ phèn từ từ, do đó nên phải bón 2-3 ngày một lần đến khi nước có độ pH thích hợp. Tuyệt đối không được bón vôi sống (vôi nung) khi đang nuôi cá, vì bón vôi sống sẽ làm chết cá.
Khi nước ao có màu xanh, độ pH thường cao vào ban ngày. Nếu độ pH quá cao sẽ làm gia tăng độc tính của khí độc (NH3), có hại cho cá tôm.
Có thể dùng giấy quỳ, hộp dung dịch (bộ test kit đo pH) hay máy để đo độ pH. Nếu đo bằng giấy quỳ, nhúng giấy vào nước ao giấy sẽ đổi sang màu cam nếu nước bị phèn, giấy đổi sang màu xanh nếu nước bị kiềm. Sau đó đem so giấy quỳ với bảng màu chuẩn trên nắp hộp, nếu giấy quỳ trùng với màu nào trên bảng màu chuẩn thì số ghi trên màu chuẩn đó là giá trị pH của nước đã đo.
Nếu dùng dung dịch hay máy đo, đọc kỹ hướng dẫn kèm theo để biết cách sử dụng. Có thể sử dụng máy đo pH cầm tay, khi đo nhúng đầu điện cực vào nước, mở máy (bật công tắc), đọc số trên mặt số chính là giá trị pH của nước.
2.4. Độ kiềm của nguồn nước
Bón vôi thường xuyên có thể hạ phèn. Không được dùng vôi sống (CaO) sau khi thả cá
Độ kiềm của nước cho biết khả năng trung hòa phèn (hạ phèn). Khi độ kiềm của nước thấp hơn 25 mg CaCO3/lít cần bón vôi.
Đá vôi là nguồn cung cấp CaCO3 tốt nhất. Vôi sống (vôi nung) chỉ được dùng ban đầu khi cải tạo ao, không nên dùng sau khi đã thả cá. Bón vôi sống làm tăng pH nước đến mức nguy hiểm, gây tổn thương mang cá và gây chết cá.
Tỉ lệ sử dụng vôi tùy thuộc vào tính chất đất và pH của nước. Thông thường bón 10-15 kg/100m2 là thích hợp cho vùng đất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
2.5. Chất độc
Chất hữu cơ phân hủy sinh ra nhiều khí độc, làm cá bị suy yếu hay chết
Nước màu đen là biểu hiện trong nước có nhiều vật chất hữu cơ
Khi cho ăn dư thừa và bón phân quá liều chất thải sẽ tích tụ ở đáy ao sinh ra nhiều khí độc. Nước có mùi hôi thối, nhiều bọt khí và lớp bùn đen dày ở đáy ao cho biết trong ao có nhiều khí độc, đặc biệt là khí Metan (mùi rác mục) và khí H2S (có mùi trứng thối).
Chất độc NH3 (có mùi khai nước tiểu) và Nitrite sinh ra từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước. Hàm lượng NH3 thấp thì có tác dụng tốt giống như phân bón nhưng nếu hàm lượng cao NH3 sẽ gây độc cho cá.
Có thể sử dụng bộ test NH3 để đo lượng NH3 trong nước. Cần đọc kỹ hướng dẫn kèm theo để biết cách sử dụng.
Thay 20-30% nước ao có thể làm giảm bớt lượng chất độc trong ao trong trường hợp chất độc tích tụ ít. Nếu chất độc tích tụ nhiều, tốt nhất là thu hoạch cá và cải tạo ao lại cho vụ nuôi tiếp theo.
Không cho ăn dư thừa, bón phân hữu c...
Download Đề tài Quản Lý Chất Lượng Nước Ao Nuôi Thủy Sản miễn phí
1. Giới thiệu
Giống như con người cần không khí trong lành để được sống lâu, cá cần nước có chất lượng tốt để sống khỏe mạnh. Không khí chúng ta thở cung cấp oxy (dưỡng khí cho chúng ta, nước cung cấp oxy cho cá. Con người sẽ bị bệnh khi sống trong môi trường không khí bị ô nhiễm, nước dơ sẽ làm cá bị sốc và dễ bị mắc bệnh. Hơn nữa, cá không thể lớn nhanh trong môi trường có nhiều chất độc, thiếu oxy và nhiệt độ biến động. Vì vậy, duy trì chất lượng nước ao là cần thiết để nuôi cá thành công.
Một vài nhân tố ảnh hưởng xấu đến chất lượng ao nuôi cá như sử dụng nguồn nước chất lượng kém để cấp cho ao cá, bón phân quá liều, cho ăn quá dư thừa và thả cá với mật độ cao. Nếu kiểm soát được các yếu tố trên, quan sát cá hàng ngày và chăm sóc tốt thì có thể tránh khỏi hầu hết các trở ngại về môi trường nước.
Chất lượng nước tốt có những lợi ích gì? Chất lượng nước tốt cung cấp cho cá đầy đủ thức ăn tự nhiên để lớn và cung cấp đủ oxy cho cá thở. Nước tốt làm cho cá ăn nhiều, khỏe mạnh và lớn nhanh.
Những dấu hiệu xấu của nước ao và các biện pháp ngăn ngừa để duy trì chất lượng nước cho ao nuôi cá được trình bày trong tài liệu này. Quá trình chuẩn bị ao ban đầu là rất quan trọng được trình bày kỹ. Cách tránh phèn và các yếu tố gây độc khác cũng được nêu rõ. Sau cùng, những lợi ích của việc cung cấp đầy đủ ánh sáng cho sự phát triển của tảo (rong có kích thước rất nhỏ mà mắt thường không nhìn thấy), duy trì nhiệt độ, oxy của nước ao cũng được giải thích kỹ.
2. Chuẩn bị ao
Chuẩn bị ao tốt trước khi thả cá có thể ngăn ngừa hầu hết các trở ngại về môi trường nước. Nên lưu ý chất lượng của nguồn nước cấp, đất phèn và điều kiện nền đáy ao.
2.1. Nguồn nước
Nguồn nước cấp cho ao phải sạch, không có nhiều bùn hay màu nâu đen. Nước đục có màu bùn do có nhiều hạt phù sa, sẽ hạn chế ánh sáng vào ao làm cho tảo không phát triển. Hơn nữa, các hạt phù sa bám vào mang cá làm cá khó thở.
Nước có màu nâu đen có nghĩa là trong nước có nhiều xác động, thực vật thối rữa, chúng sẽ sinh ra nhiều khí độc trong ao.
2.2. Độ trong của nguồn nước
Nguồn nước phải ít đục hay độ trong cao. Cách đo độ trong đơn giản nhất là đưa bàn tay vào trong nước đến khuỷu tay (cùi chỏ) và nhìn theo bàn tay, nếu còn nhìn thấy bàn tay là nguồn nước có độ trong thích hợp.
Nếu muốn đo độ trong chính xác, có thể dùng đĩa hai màu (Secchi). Đĩa có dạng hình tròn, đường kính 20 phân (cm), được chia làm 4 ô trong đó 2 ô sơn trắng và hai ô sơn đen. Gắn đĩa vuông góc với một thanh gỗ tại tâm điểm của đĩa hay dùng dây treo để thao tác dễ dàng. Khi đo, thả đĩa chìm vào nước chầm chậm đến khi mắt thường không còn phân biệt giữa hai màu đen trắng trên mặt đĩa, sau đó hơi kéo nhẹ đĩa lên đến khi có thể phân biệt giữa hai màu đen trắng trên mặt đĩa thì dừng lại. Đo khoảng cách từ mặt nước đến mặt đĩa chính là độ trong của nước. Nếu nguồn nước có độ trong lớn hơn 30 là nguồn nước tốt.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
Quản Lý Chất Lượng Nước Ao Nuôi Thủy sản1. Giới thiệu
Duy trì chất lượng nước tốt là rất cần thiết để nuôi cá thành công
Giống như con người cần không khí trong lành để được sống lâu, cá cần nước có chất lượng tốt để sống khỏe mạnh. Không khí chúng ta thở cung cấp oxy (dưỡng khí) cho chúng ta, nước cung cấp oxy cho cá. Con người sẽ bị bệnh khi sống trong môi trường không khí bị ô nhiễm, nước dơ sẽ làm cá bị sốc và dễ bị mắc bệnh. Hơn nữa, cá không thể lớn nhanh trong môi trường có nhiều chất độc, thiếu oxy và nhiệt độ biến động. Vì vậy, duy trì chất lượng nước ao là cần thiết để nuôi cá thành công.
Phòng bệnh tốt hơn là trị bệnh
Một vài nhân tố ảnh hưởng xấu đến chất lượng ao nuôi cá như sử dụng nguồn nước chất lượng kém để cấp cho ao cá, bón phân quá liều, cho ăn quá dư thừa và thả cá với mật độ cao. Nếu kiểm soát được các yếu tố trên, quan sát cá hàng ngày và chăm sóc tốt thì có thể tránh khỏi hầu hết các trở ngại về môi trường nước.
Nước tốt giúp cá khỏe mạnh và lớn nhanh
Chất lượng nước tốt có những lợi ích gì? Chất lượng nước tốt cung cấp cho cá đầy đủ thức ăn tự nhiên để lớn và cung cấp đủ oxy cho cá thở. Nước tốt làm cho cá ăn nhiều, khỏe mạnh và lớn nhanh.
Chăm sóc ao cá cũng cần thiết như chăm sóc ruộng lúa hay vật nuôi
Những dấu hiệu xấu của nước ao và các biện pháp ngăn ngừa để duy trì chất lượng nước cho ao nuôi cá được trình bày trong tài liệu này. Quá trình chuẩn bị ao ban đầu là rất quan trọng được trình bày kỹ. Cách tránh phèn và các yếu tố gây độc khác cũng được nêu rõ. Sau cùng, những lợi ích của việc cung cấp đầy đủ ánh sáng cho sự phát triển của tảo (rong có kích thước rất nhỏ mà mắt thường không nhìn thấy), duy trì nhiệt độ, oxy của nước ao cũng được giải thích kỹ.
2. Chuẩn bị ao
Cải tạo ao tốt có thể tránh được những trở ngại
Chuẩn bị ao tốt trước khi thả cá có thể ngăn ngừa hầu hết các trở ngại về môi trường nước. Nên lưu ý chất lượng của nguồn nước cấp, đất phèn và điều kiện nền đáy ao.
2.1. Nguồn nước
Khi lấy nước phải đảm bảo nguồn nước có chất lượng tốt
Nguồn nước cấp cho ao phải sạch, không có nhiều bùn hay màu nâu đen. Nước đục có màu bùn do có nhiều hạt phù sa, sẽ hạn chế ánh sáng vào ao làm cho tảo không phát triển. Hơn nữa, các hạt phù sa bám vào mang cá làm cá khó thở. Nước có màu nâu đen có nghĩa là trong nước có nhiều xác động, thực vật thối rữa, chúng sẽ sinh ra nhiều khí độc trong ao.
2.2. Độ trong của nguồn nước
Tránh lấy nước đục vào ao
Có thể dùng tay hay đĩa hai màu (Secchi) để đo độ trong
Nguồn nước phải ít đục hay độ trong cao. Cách đo độ trong đơn giản nhất là đưa bàn tay vào trong nước đến khuỷu tay (cùi chỏ) và nhìn theo bàn tay, nếu còn nhìn thấy bàn tay là nguồn nước có độ trong thích hợp.
Nếu muốn đo độ trong chính xác, có thể dùng đĩa hai màu (Secchi). Đĩa có dạng hình tròn, đường kính 20 phân (cm), được chia làm 4 ô trong đó 2 ô sơn trắng và hai ô sơn đen. Gắn đĩa vuông góc với một thanh gỗ tại tâm điểm của đĩa hay dùng dây treo để thao tác dễ dàng. Khi đo, thả đĩa chìm vào nước chầm chậm đến khi mắt thường không còn phân biệt giữa hai màu đen trắng trên mặt đĩa, sau đó hơi kéo nhẹ đĩa lên đến khi có thể phân biệt giữa hai màu đen trắng trên mặt đĩa thì dừng lại. Đo khoảng cách từ mặt nước đến mặt đĩa chính là độ trong của nước. Nếu nguồn nước có độ trong lớn hơn 30 là nguồn nước tốt.
2.3. Đất phèn
Đào ao ở vùng đất phèn sẽ làm nước bị nhiễm phèn
Có thể đo độ pH bằng giấy quỳ hay hộp dung dịch
Nếu xây dựng ao trên vùng đất phèn, nước có thể bị nhiễm phèn vào mùa mưa khi nước mưa rửa trôi phèn từ trên bờ xuống ao. Nước phèn có độ pH thấp (nhỏ hơn 7), thường rất trong và rất ít loài sinh vật có thể sống trong nước phèn.
Tránh đào lớp đất phèn lên khi xây dựng ao. Trên vùng đất phèn, tốt nhất là xây dựng ao nổi. Nếu phải đào lớp đất phèn trong quá trình xây dựng ao thì cần cải tạo ao đến khi nước có độ pH thích hợp mới thả cá.
Nếu nước bị phèn, dùng vôi nông nghiệp hay đá vôi đen (Dolomite) với liều lượng 0,5-1kg/100m2 ao hay bờ. Vôi nông nghiệp và đá vôi đen chỉ có tác dụng hạ phèn từ từ, do đó nên phải bón 2-3 ngày một lần đến khi nước có độ pH thích hợp. Tuyệt đối không được bón vôi sống (vôi nung) khi đang nuôi cá, vì bón vôi sống sẽ làm chết cá.
Khi nước ao có màu xanh, độ pH thường cao vào ban ngày. Nếu độ pH quá cao sẽ làm gia tăng độc tính của khí độc (NH3), có hại cho cá tôm.
Có thể dùng giấy quỳ, hộp dung dịch (bộ test kit đo pH) hay máy để đo độ pH. Nếu đo bằng giấy quỳ, nhúng giấy vào nước ao giấy sẽ đổi sang màu cam nếu nước bị phèn, giấy đổi sang màu xanh nếu nước bị kiềm. Sau đó đem so giấy quỳ với bảng màu chuẩn trên nắp hộp, nếu giấy quỳ trùng với màu nào trên bảng màu chuẩn thì số ghi trên màu chuẩn đó là giá trị pH của nước đã đo.
Nếu dùng dung dịch hay máy đo, đọc kỹ hướng dẫn kèm theo để biết cách sử dụng. Có thể sử dụng máy đo pH cầm tay, khi đo nhúng đầu điện cực vào nước, mở máy (bật công tắc), đọc số trên mặt số chính là giá trị pH của nước.
2.4. Độ kiềm của nguồn nước
Bón vôi thường xuyên có thể hạ phèn. Không được dùng vôi sống (CaO) sau khi thả cá
Độ kiềm của nước cho biết khả năng trung hòa phèn (hạ phèn). Khi độ kiềm của nước thấp hơn 25 mg CaCO3/lít cần bón vôi.
Đá vôi là nguồn cung cấp CaCO3 tốt nhất. Vôi sống (vôi nung) chỉ được dùng ban đầu khi cải tạo ao, không nên dùng sau khi đã thả cá. Bón vôi sống làm tăng pH nước đến mức nguy hiểm, gây tổn thương mang cá và gây chết cá.
Tỉ lệ sử dụng vôi tùy thuộc vào tính chất đất và pH của nước. Thông thường bón 10-15 kg/100m2 là thích hợp cho vùng đất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
2.5. Chất độc
Chất hữu cơ phân hủy sinh ra nhiều khí độc, làm cá bị suy yếu hay chết
Nước màu đen là biểu hiện trong nước có nhiều vật chất hữu cơ
Khi cho ăn dư thừa và bón phân quá liều chất thải sẽ tích tụ ở đáy ao sinh ra nhiều khí độc. Nước có mùi hôi thối, nhiều bọt khí và lớp bùn đen dày ở đáy ao cho biết trong ao có nhiều khí độc, đặc biệt là khí Metan (mùi rác mục) và khí H2S (có mùi trứng thối).
Chất độc NH3 (có mùi khai nước tiểu) và Nitrite sinh ra từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước. Hàm lượng NH3 thấp thì có tác dụng tốt giống như phân bón nhưng nếu hàm lượng cao NH3 sẽ gây độc cho cá.
Có thể sử dụng bộ test NH3 để đo lượng NH3 trong nước. Cần đọc kỹ hướng dẫn kèm theo để biết cách sử dụng.
Thay 20-30% nước ao có thể làm giảm bớt lượng chất độc trong ao trong trường hợp chất độc tích tụ ít. Nếu chất độc tích tụ nhiều, tốt nhất là thu hoạch cá và cải tạo ao lại cho vụ nuôi tiếp theo.
Không cho ăn dư thừa, bón phân hữu c...