Janneth

New Member

Download miễn phí Đồ án Quản lý tiền lương nhân viên của Công ty cổ phần TPT





Tại phòng kế toán của Công ty cổ phần TPT có nhiệm vụ tính lương hàng tháng cho nhân viên trong Công Ty. Công việc tính lương được căn cứ theo nhiều mặt sau:
Mỗi nhân viên trong công ty được gán một mã số, có một họ tên, ngày sinh, giới tính, ngày làm việc, một mức lương cơ bản, một hệ số lương, số ngày quy định làm việc trong tháng (26 hay 28 ngày/tháng). Mỗi nhân viên thuộc một phòng ban và giữ một chức vụ. Tương ứng với mỗi chức vụ sẽ có một hệ số phụ cấp chức vụ.
Vào cuối mỗi tháng, bảng chấm công và số ngày làm thêm, số ngày nghỉ bảo hiểm của nhân viên sẽ được các đơn vị gửi lên cho phòng kế toán. Hệ thống lương hàng tháng của nhân viên công ty như sau:
- Mức lương = [lương cơ bản * (hệ số lương + hệ số chức vụ) / số ngày làm việc trong tháng theo quy định] * số ngày làm việc thực tế trong tháng.
- Tiền nghỉ bảo hiểm = (số ngày nghỉ bảo hiểm * lương cơ bản * hệ số lương) / số ngày làm việc trong tháng theo quy định.
- Nếu nhân viên có làm thêm thì hệ số lương mỗi giờ làm thêm ngày thường là 130% lương giờ thường, nếu làm thêm vào các ngày nghĩ/lễ thì hệ số mỗi giờ làm thêm là 200% lương giờ thường.
- Tiền làm thêm = (số giờ làm thêm * lương cơ bản * hệ số lương) / ( số ngày làm việc trong tháng theo quy định * 8).
- Bảo hiểm y tế = 1.5% * Mức lương.
- Bảo hiểm xã hội = 6% * Mức lương.
- Bảo hiểm thất nghiệp = 1% * Mức lương.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

.
Kế toán công nợ: Có trách nhiệm mở tài khoản chi tiết, theo dõi tình hình biến động các khoản nợ bên trong và bên ngoài Công ty theo từng đối tượng.
Thủ quỹ: Thực hiện thu, chi, quản lý tiền mặt, chi lương, chi thưởng cho nhân viên. Lập báo cáo quỹ, hàng ngày đối chiếu với kế toán tổng hợp về tình hình thu, chi tiền mặt tại Công ty.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Mô hình quản lý
Hiện nay có có rất nhiều phương pháp quản lý cơ sở dữ liệu phổ biến như: Mô hình dữ liệu phân cấp, mô hình mạng, mô hình dữ liệu quan hệ, mô hình dữ liệu thực thể kết hợp, mô hình dữ liệu hướng đối tượng…
Mô hình dữ liệu quan hệ: Là mô hình được nghiên cứu nhiều nhất, nó có cơ sở lý thuyết vững chắc nhất. Mô hình dữ liệu này cùng với mô hình dữ liệu thực thể kết hợp đang được sử dụng rộng rãi trong việc phân tích và thiết kế cơ sỡ dữ liệu hiện nay.
Trước đây khi mà công nghệ thông tin còn khá xa lạ thì phần lớn công tác quản lý tại các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, trường học, bệnh viện… đều làm thủ công rất tốn thời gian và tỉ lệ chính xác cũng không cao. Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin thì công tác quản lý cũng đã được nâng cao rất nhiều bằng cách tổ chức quản lý thông tin trên cơ sở dữ liệu. Đây là cách quản lý có nguồn gốc trực tiếp từ lý thuyết kế toán nên đã nhanh chóng phát triển và thu hút sự quan tâm của phần lớn người dùng bởi nó gần gũi với con người, đảm bảo an toàn và độc lập về dữ liệu.
Giới thiệu về phương thiết kế MERISE và hệ thống thông tin
Giới thiệu về phương pháp MERISE
Merise là phương pháp dùng để thiết kế hệ thống thông tin. Đặc trưng đầu tiên và quan trọng của MERISE là thể hiện cách nhìn tổng quan về các cơ quan xí nghiệp bằng cách gắn bó việc thiết kế hệ thống tin học hóa quản lý với việc hiện đại hóa tổ chức.
Merise ra dời năm 1974 do một nhóm nghiên cứu tại trường đại học nước Pháp. Phương pháp này càng hoàn thiện và được sử dụng rộng rãi không chỉ trong nước mà còn trong nhiều xí nghiệp khác nhau tại các nước trên thế giới.
Các thành phần tham gia hệ thống thông tin
Người dùng (Users)
Là người tổ chức phải phục vụ.
Cung cấp thông tin cho người phân tích hệ thống.
Đưa yêu cầu cho hệ thống tương lai.
Thử nghiệm, kiểm chứng, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin.
Người quản lý (Management)
Chiệu trách nhiệm về một lĩnh vực nào đó của hệ thống. Là người am hiểu tường tận về lĩnh vực của họ.
Là đối tượng mà người phân tích hệ thống liên hệ.
Người hiệu chỉnh (Autudiors)
Người phân tích hệ thống (Systems analysts): Là chìa khóa của bất kỳ sự phát triển đề án nào. Người phân tích hệ thống đóng một số vai trò như sau:
Thu thập thông tin.
Người sáng chế: Người phân tích hệ thống phải:
Hiểu thấu đáo yêu cầu của người dùng.
Có kiến thức về kỹ thuật máy tính.
Biết ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết những vấn đề thực tế.
Người trung gian hòa giải (Mediator).
Người lãnh đạo dự án (Project leader).
Người thiết kế hệ thống (Systems designers)
Là người nhận kết xuất từ những người phân tích hệ thống.
Chuyển mỗi phát biểu tự do về kỹ thuật của người dùng thành một thiết kế có tính kiến trúc cấp cao.
Người phân tích hệ thống và người thiết kế hệ thống làm việc gần gũi với nhau từ đầu đến cuối đề án.
Người lập trình (Programers)
Nhận sản phẩm từ những người thiết kế hệ thống để thảo chương.
Người điều hành (Operational personnel)
CÁC MỨC ĐỘ MÔ TẢ HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CÁC MÔ HÌNH TƯƠNG ỨNG
Các mức độ mô tả hệ thống thông tin
Merise chia ra làm 3 mức độ mô tả hệ thống thông tin: mức quan niệm, mức tổ chức, mức kỹ thuật.
Mức quan niệm
Mức này tương đương với việc xây dựng mục đích của Công ty qua việc thể hiện lý do tồn tại. Nó mô tả toàn bộ các quy tắc quản lý, các mục tiêu và những ràng buộc đặt ra đối với xí nghiệp mà không cần xét đến nguyên nhân tạo ra chúng.
Ví dụ: Các nguyên tắc quản lý nhân sự, nguyên tắc tính lương, chuyển giao thành phẩm.
Mức tổ chức (mức luận lý)
Xác định tổ chức cần đưa vào cơ quan xí nghiệp để đạt được mục tiêu. Đó là việc chính xác hóa các vị trí làm việc thời gian biểu của các thao tác. Trả lời cho câu hỏi “ai làm”, “làm gì”.
Ví dụ: Phân chia công việc nào bắt buộc người làm, công việc nào bắt buộc máy làm.
Mức kỹ thuật
Kết hợp, lựa chọn các phương tiện kỹ thuật cần cho công việc.
Các mô hình tương ứng
Tùy theo sự phân chia dữ liệu và xử lý dữ liệu, 3 mức trên được mô tả dưới dạng các mô hình sau:
Mô hình quan niệm cho dữ liệu (MCD)
Mô tả dữ liệu và mối quan hệ giữa chúng thông qua các khái niệm:
Thực thể.
Quan hệ.
Thuộc tính.
Mô hình quan niệm cho xử lý (MCT)
Mô tả phần động của hệ thống thông tin nhờ vào các khái niệm:
Quá trình.
Tác tử.
Biến cố.
Mô hình luận lý cho dữ liệu (MLD)
Là mô hình quan hệ trong cơ sở dữ liệu quan hệ.
Mô hình tổ chức cho xử lý (MOT)
Trình bày cách phân công công việc cho từng trạm làm việc.
Mô hình vật lý cho dữ liệu (MPD)
Trình bày cách tổ chức về vật lý cho dữ liệu, chứa các chức năng về lựa chọn kỹ thuật như mạng PC, phần mềm cài đặt.
Mô hình tác nghiệp cho xử lý (MPT)
Mô tả các xử lý cho từng đơn vị xử lý. Để thiết kế xây dựng một hệ thống thông tin lớn hoạt động tốt, dễ bảo trì và gắn bó thiết thực cho người sử dụng đòi hỏi phải tiến hành theo từng mức và theo từng mô hình theo thứ tự sau:
MCT
MOT
MCD
MLD
MPD
MPT
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Mô hình quan niệm cho dữ liệu (MCD)
Thực thể
Định nghĩa: Thực thể là một nhóm các đối tượng có thực trong thế giới mà ta đang khảo sát. Nó tồn tại một cách độc lập, các đối tượng được nhóm lại dựa vào một số đặc tính chung nào đó.
Ký hiệu:
Liên kết
Định nghĩa: Một liên kết giữa các thực thể là mối kết hợp về ngữ nghĩa giữa các thực thể đó.
Ký hiệu:
Thuộc tính
Định nghĩa: Thuộc tính là dữ liệu mà người ta nhận biết trên một thực thể hay một liên kết. Tên của thuộc tính được ghi bên dưới thực thể hay liên kết.
Thuộc tính của thực thể phụ thuộc vào thực thể đó.
Thuộc tính của liên kết phụ thuộc vào các thực thể tham gia vào liên kết.
Chú ý:
Mỗi thực thể có ít nhất một thuộc tính, trong khi đó một liên kết có thể không có thuộc tính nào.
Mỗi thuộc tính chỉ được phép xuất hiện trên một đối tượng và duy nhất. Tên thuộc tính phải viết đủ dài để chúng không được lặp lại nhau.
Bản số
Có 2 loại bản số bản số tối thiểu và bản số tối đa:
Bản số tối thiểu: Bằng 0 hay bằng 1 là số lần tối thiểu mà một thể hiện của thực thể tham gia vào các thể hiện của một liên kết.
Bản số tối đa: Bằng 1 hay n là số lần tối đa mà một thể hiện của thực thể tham gia vào các thể hiện của một liên kết.
Liên kết
Bản s
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D SKKN Tiếp tục cải tiến chương trình Quản lý tiền lương Luận văn Sư phạm 1
D Cnpm quản lý nhân sự tiền lương Công nghệ thông tin 0
D Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin kế toán quản lý nhân sự và tiền lương tại công ty TNHH Huy Thông Công nghệ thông tin 0
D quản lý các dòng chảy của hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm kem tràng tiền Luận văn Kinh tế 0
D Nghiệp vụ quản lý vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn song luật Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu tích hợp hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 với hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001 cho công ty TNHH nhà thép tiền chế Khoa học Tự nhiên 0
N Phát triển hệ thống quản lý tiền vay tại ngân hàng Luận văn Kinh tế 0
D Báo cáo thực tập phần mềm quản lý nhân sự - tiền lương Công nghệ thông tin 0
T Tổ chức hạch toán tiền lương, và các khoản trích theo lương, các biện pháp tăng cường công tác quản lý quỹ lương tại Công ty Cơ khí Ôtô 3/2 Luận văn Kinh tế 0
R Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tiền lương tại Viện Khoa Học Công Nghệ Tàu Thuỷ Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top