rica17

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Đề tài Phân tích đầu tư chứng khoán
Không chỉ là một thương hiệu có uy tín hiện nắm giữ phần lớn thị phần các sản phẩm bê tông đúc sẵn, Bê tông 620 Châu Thới những năm qua cũng đã tạo thêm niềm tin cho khách hàng khi tham gia vào mảng xây dựng dân dụng. Việc tham gia vào một số dự án khu dân cư, căn hộ cao cấp, trung tâm thương mại - mở đầu là công trình đảo Kim Cương tạo được dấu ấn quan trọng trong chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ của BT6.
 Các dự án lớn
Các công trình lớn BT6 đã thực hiện là: Đại lộ Đông Tây, Cầu Phú Mỹ, Cầu Cần Thơ, các dự án lớn sẽ được triển khai như: Tuyến Phú Mỹ – Cát Lái, Tuyến Long Thành – Dầu Dây, Cầu Bình Lợi...
 Nguồn lực tài chính
Hoạt động theo mô hình CTCP từ năm 2000 với số vốn điều lệ là 58,8 tỷ đồng, Bê tông 620 Châu Thới là doanh nghiệp XDCB đầu tiêu của ngành GTVT tiến hành CPH và nhanh chóng có tác dụng mở đường cho các doanh nghiệp khác tin tưởng vào chủ trương đổi mới, sắp xếp DNNN Chính phủ, ngành GTVT. Việc CPH đã giúp công ty có điều kiện tiếp cận kênh huy động vốn hữu hiệu qua đó mở rộng sản xuất và mã chứng khoán BT6 sớm niêm yết trên sàn HOSE vào năm 2002.
Từ quy mô vốn điều lệ 58,8 tỷ đồng, sau 3 lần tăng vốn vào các năm 2001, 2006, 2007, Bê tông 620 Châu Thới hiện có số vốn điều lệ lên tới 109.978.500.000 đồng. Doanh thu từ 133,8 tỷ đồng năm 2001 đã tăng lên 748,8 tỷ đồng vào năm 2009, mức doanh thu ở top trên so với các DN XDCB cùng ngành hiện nay.
Cho dù năm 2009 cả thế giới chịu ảnh hưởng suy toái kinh tế, nhiều dự án thiếu vốn kịp thời, nhưng lợi nhuận trước thuế của Bê tông 620 Châu Thới vẫn tăng trưởng tốt ở mức 105,1 tỷ đồng, vượt 228% so với kế hoạch.
 Nguồn nhân lực: Công ty có bộ phân chuyên trách về công tác đào tạo. Tất cả những lao đông đến làm việc tại công ty đều được công ty đào tạo ban đầu, và hằng năm, căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh doanh các đơn vị xí nghiệp, đội thi công và xây dựng lập phiếu tập hợp nhu cầu đào tạo sẽ được công ty lập kết hoạch đào tạo của năm và triển khai 6 tháng một lần. Tổ chức đánh giá chất lượng ISO - QUACERT - sẽ tiến hành kiểm tra việc đào tạo của công ty theo đúng tiêu chuẩn chất lượng.
 Chiến lược Phát triển và Đầu tư
- Tăng cường đầu tư chiều sâu, giữ vững chất lượng sản phẩm và năng lực thi công công trình, hướng đến những công trình có qui mô lớn, hiệu quả kinh tế cao.
- Duy trì thực hiện tốt quá trình quản lý và sản xuất theo các tiêu chuẩn hiện hành ISO 9001: 2000, kiên quyết bỏ những sản phẩm kém chất lượng.
- Lập kế hoạch phát triển thị trường: Xúc tiến thành lập các CTCP, các đại lý sản phẩm ở các tỉnh. Đẩy mạnh mạng lưới tiêu thu dầm nông thôn đến tận các huyện, xã - chương trình bê tông hóa, xóa cầu khỉ khu vực miền Nam.
3.2.2 Phân tích 5 yếu tố cuả Porter đối với công ty cổ phần bê tông 620 - Châu Thới
1.1.1.1 Ưu thế của nhà cung cấp
Số lượng và quy mô nhà cung cấp, khả năng thay thế nhà cung cấp và sản phẩm của nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp.
Đối với BT6, nhà cung cấp chủ yếu của công ty là các công ty xi măng, điện, nước. Về xi măng, bên cạnh mua của các doanh nghiệp sản xuất trong nước hư ty Cổ phần Xi măng Sông Đà Yaly, Công ty cổ phần Xi măng Cần Thơ thì công ty cũng có nhà máy sản xuất riêng vì đây cũng là một lĩnh vực hoạt động của công ty. Vì vậy, áp lực từ nhà cung cấp xi măng là không lớn lắm.
Ngoài ra, theo chính sách của Nhà nước thì giá bán điện sẽ ưu đãi hơn cho các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng thiết yếu và vật liệu xây dựng là một trong số những ngành sẽ được ưu tiên giá bán điện.
1.1.1.2 Ưu thế của khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành và từng doanh nghiệp. Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
- Khách hàng lẻ
- Nhà phân phối
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. Các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành có thể xét tới đó là quy mô, tầm quan trọng, chi phí chuyển
Công ty Cổ phần bê tông 620 Châu Thới chuyên cung cấp các sản phẩm Dầm BTCT Dự ứng lực, cọc vuông BTCT hay Bê tông dự ứng lực, cọc ống, Panel rỗng... cho các công trình xây dựng đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật cao. Các công trình mà Bê tông 620 Châu Thới nhận chủ yếu là từ việc đấu thầu mà có, vì vậy có thể nói áp lực từ phía khách hàng của BT6 là không lớn. Tiềm năng phát triển của BT6 chủ yếu dựa vào nội lực bên trong của công ty.
1.1.1.3 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh
Ngành vật liệu Việt Nam nói chung và BT6 nói riêng đang đối mặt với những cạnh tranh rất lớn từ các nước, nhất là Trung Quốc. Vấn đề nhức nhối hiện nay vẫn là giá cả hàng hóa. Nhiều loại vật liệu do BT6 sản xuất có chất lượng rất tốt nhưng chưa thể bì được giá cả của các sản phẩm cùng loại xuất xứ từ Trung Quốc. BT6 có mức đầu tư cho các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng thường cao hơn 15% đến 40% so với mức trung bình trên thế giới bởi hầu hết nguồn vốn đều phải vay với lãi suất cao. Quá

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
Chương 1: PHÂN TÍCH VĨ MÔ 5
1.1 Phân tích vĩ mô thế giới 5
1.1.1 Kinh tế thế giới sau khủng hoảng 5
1.1.2 Kinh tế thế giới năm 2010 7
1.1.3 Triển vọng và thách thức nền kinh tế thế giới trong những năm tới 9
1.2 Phân tích vĩ mô Việt Nam 11
1.2.1 Phân tích các yếu tố theo mô hình PESTEL 11
1.2.1.1 Môi trường chính trị - luật pháp (Political) 11
1.2.2 Môi trường kinh tế (Economics) 13
1.2.2.1 Môi trường văn hoá xã hội (Sociocultrural) 20
1.2.2.2 Môi trường công nghệ (Technological) 21
1.2.3 Thị trường chứng khoán Việt Nam 22
Chương 2: PHÂN TÍCH NGÀNH 25
2.1 Nhận xét chung 25
2.2 Ngành mía đường 26
2.2.1 Giới thiệu chung và lý do lựa chọn 26
2.2.2 Diễn biến ngành mía đường từ 2009 đến nay 28
2.2.3 Phân tích SWOT đối với ngành mía đường 29
2.2.3.1 Thế mạnh 29
2.2.3.2 Cơ hội 30
2.2.3.3 Điểm yếu 30
2.2.3.4 Thách thức 31
2.2.4 Nhận định đầu tư 31
2.3 Ngành Vật liệu và xây dựng 32
2.3.1 Giới thiệu chung và lý do lựa chọn 32
2.3.1.1 Giới thiệu chung 32
2.3.1.2 Lý do lựa chọn 33
2.3.2 Phân tích SWOT đối với ngành Vật liệu xây dựng 34
2.3.2.1 Thế mạnh (Strength) 34
2.3.2.2 Điểm yếu (Weakness) 35
2.3.2.3 Cơ hội (Opportunities) 37
2.3.2.4 Thách thức ( Threat) 38
2.3.3 Nhận định đầu tư 38
Chương 3: PHÂN TÍCH CÔNG TY 40
3.1 Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn 40
3.1.1 Giới thiệu chung về công ty 40
3.1.2 Phân tích 5 yếu tố cuả Porter đối với công ty cổ phần mía đường Lam Sơn (LASUCO) 44
3.1.2.1 Ưu thế của nhà cung cấp 44
3.1.2.2 Ưu thế của khách hàng 45
3.1.2.3 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh 45
3.1.2.4 Ưu thế của người mới gia nhập 45
3.1.2.5 Tác động của Chính Phủ 45
3.1.3 Phân tích tài chính 46
3.1.3.1 Phân tích tình hình Tài sản và nguồn vốn qua các năm 46
3.1.2.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính 47
3.1.4 Triển vọng tăng trưởng của công ty 49
3.2 Công ty cổ phần bê tông 620 - Châu Thới 50
(Mã niêm yết: BT6, Sàn niêm yết: HOSE) 50
3.2.1 Giới thiệu chung về công ty 51
3.2.2 Phân tích 5 yếu tố cuả Porter đối với công ty cổ phần bê tông 620 - Châu Thới 53
3.2.2.1 Ưu thế của nhà cung cấp 53
3.2.2.2 Ưu thế của khách hàng 54
3.2.2.3 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh 54
3.2.2.4 Ưu thế của người mới gia nhập 55
3.2.2.5 Tác động của Chính Phủ 55
3.2.3 Phân tích tài chính công ty 55
3.2.3.1 Phân tích tình hình Tài sản và nguồn vốn qua các năm 55
3.2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính 57
3.2.4 Triển vọng tăng trưởng của công ty 59
Chương 4: PHẦN TÍNH TOÁN 60
4.1 Đo lương khả năng sinh lợi 60
4.2 Đo lường rủi ro 61
Chương 5: ĐƯỜNG BIÊN HIỆU QUẢ 62
Chương 6: ÁP DỤNG THỰC TẾ 64
KẾT LUẬN 68
PHỤ LỤC 69

LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi Việt Nam tiến hành đường lối đổi mới kinh tế vào năm 1986, sau hơn 20 năm, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều biến chuyển quan trọng. Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khó khăn, cùng kiệt đói và bắt đầu những bước phát triển vượt bậc trên mọi phương diện kinh tế, xã hội, thương mại và quan hệ quốc tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã mở ra ngày càng nhiều những cơ hội đầu tư. Thị trường Việt Nam hiện nay đã và đang cung cấp nhiều kênh đầu tư sinh lợi: thị trường vàng, thị trường bất động sản hay cũng có thể gửi tiết kiệm ngân hàng. Và không thể không nhắc đến một kênh đầu tư hết sức quan trọng - Thị trường chứng khoán.
Ngày 11/7/1998 Chính phủ đã ký Nghị định số 48/CP ban hành về chứng khoán và TTCK chính thức khai sinh cho Thị trường chứng khoán Việt Nam. Sự ra đời này của TTCKVN đánh một dấu mốc quan trọng cho giới đầu tư trong nước. Ngày 29/05/2006, Quốc hội ban hành Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11, luật này ra đời đã tạo được môi trường pháp lý cho việc phát hành và kinh doanh chứng khoán, bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động có tổ chức, an toàn, công khai, hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Trải qua hơn 10 năm hoạt động, đến thời điểm này, đã có 109 mã CK niêm yết tại HOSE và 97 mã CK niêm yết tại HNX.
Năm 2010, khủng hoảng tài chính đã được đẩy lùi và nền kinh tế đang bước vào giai đoạn phục hồi, với chức năng như là “phong vũ biểu” của nền kinh tế, TTCKVN đang có những bước chuyển biến tích cực và hứa hẹn mang lại nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư.
Với mỗi nhà đầu tư, mục tiêu cuối cùng luôn là tối đa hóa lợi nhuận cho danh mục đầu tư của mình. Vậy đầu tư như thế nào để mang lại lợi ích cao nhất ? Đây luôn là câu hỏi được đặt ra trong mọi trường hợp. Giải quyết bài toán này là cả một quá trình từ việc cân nhắc, phân tích, lựa chọn và quản lý danh mục đầu tư.
Bằng những kiến thức đã được học và tham khảo thực tế, thông qua quá trình phân tích và tìm hiểu, với những nguồn lực hiện có của mình chúng tui quyết định đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán.
Bạn sẽ làm gì với 100 triệu đồng có trong tay ? Mua vàng, Bất động sản, Chứng khoán hay gửi tiết kiệm ?
Hãy tham khảo mô hình đầu tư của nhóm chúng tui !
Chương 1: PHÂN TÍCH VĨ MÔ
1.1 Phân tích vĩ mô thế giới
1.1.1 Kinh tế thế giới sau khủng hoảng
Nền kinh tế thế giới đã trải qua cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất trong lịch sử. Khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng toàn cầu, kéo theo sự sụp đổ đồng loạt các định chế tài chính khổng lồ. Thị trường chứng khoán khuynh đảo. Kinh tế thế giới suy thoái. Thị trường hàng hoá biến động khôn lường. Dưới đây là một số thống kê của WB về các chỉ số kinh tế chính của thế giới trong ba năm 2007, 2008, 2009.
Bảng 1 : Thống kê một số chỉ số kinh tế chính của WB

 Thương mại thế giới
Kim ngạch thương mại của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều sút giảm mạnh. Theo thống kê của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), tính hết Q3/2009 thương mại hàng hóa thế giới theo giá hiện hành vẫn giảm 26.4% so với cùng kỳ năm trước (tính theo năm). Tại Mỹ, xuất khẩu giảm 21.5%, nhập khẩu giảm 29.1%. Trong khi đó, xuất khẩu Nhật Bản giảm 24.4%, nhập khẩu giảm 30.6%. Xuất khẩu của Trung Quốc giảm 20.5%, nhập khẩu giảm 11.8%. Kim ngạch thương mại ở các quốc gia phát triển cũng giảm mạnh.
Kim ngạch thương mại thế giới giảm mạnh phần lớn đều do sự giảm giá của các hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng nhiên, nguyên vật liệu như dầu thô, sắt thép… Theo ước tính của WB, nếu loại trừ yếu tố giá thì kim ngạch thương mại năm 2009 chỉ sụt giảm 2.1%, trong khi kim ngạch thương mại các nước đang phát triển tăng trưởng 2.1%.
Tuy nhiên, có một tín hiệu lạc quan là thương mại thế giới đang có chiều hướng tăng lên khá mạnh, nhập khẩu tháng sau thường c
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top