shmily_168
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các Doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển
nhất định phải có phuơng hướng kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Một quy luật tất yếu
trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, vì vậy mà doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp để đứng vững và phát triển trên thị trường, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng
với chất lượng ngày càng cao và giá thành ngày càng hạ. Đó là mục đích chung của
doanh nghiệp sản xuất. Nắm bắt được tình hình đó trong bối cảnh đất nước đang chuyển
mình trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hoá với nhu cầu cơ sở hạ tầng, đô thị hoá
ngày càng cao. Các Doanh nghiệp trên thị trường muốn đứng vững được phải có khả
năng cạnh tranh trên thị trường, giá cả hàng hoá phải được người tiêu dùng và thị trường
chấp nhận. Một trong những nhân tố cấu thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
là chi phí về nguyên vật liệu. Mặt khác nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể
sản phẩm, chi phí về vật liệu ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm. Mức hạ giá
thành sản phẩm phản ánh trình độ sử dụng phù hợp, tiết kiệm nguyên vật liệu, khả năng
vận dụng máy móc thiết bị, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật, khả năng quản lý kinh tế
tài chính và chiến lược giá cả của doanh nghiệp. Vậy các doanh nghiệp phải làm thế nào
để tối đa hoá chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, đó là một vấn đề
đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải quan tâm.
Có thể ví tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp như thức ăn, nước uống đối với cơ thể con người, hơn nữa Doanh nghiệp
không chỉ cần tồn tại mà còn hướng tới phát triển, bởi mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này, Doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện
phỏp, hu hiu nht phi k n bin phỏp h giỏ thnh sn phm. Thụng thng chi phớ
nguyờn vt liu chim t trng rt ln trong chi phớ sn xut cng nh giỏ thnh sn
phm. ti a húa li nhun nht thit cỏc doanh nghip phi s dng vt liu mt
cỏch hp lý nht, hiu qu nht. Chớnh vỡ vy cụng tỏc qun lý nguyờn vt liu mi
doanh nghip rt c coi trng.
Xut phỏt t lý lun v thc t cụng tỏc qun lý vt liu, sau mt thi gian thc
tp ti cụng ty c phn dt cụng nghip H Ni em ó i sõu vo nghiờn cu, tỡm hiu
c cụng tỏc qun lý, s dng nguyờn vt liu ca cụng ty v phn no hiu c thc
t quỏ trỡnh s dng nguyờn vt liu. Do vy em ó mnh dn i sau nghiờn cu ti "
Quản trị nguồn nguyên vật liệu đầu vào ở công ty cổ phần công nghiệp dệt Hà Nội
Ni dung ca chuyờn gm 3 chng
Chng 1: Tng quan v cụng ty c phn dt cụng nghip H Ni
Chng 2: Tỡnh hỡnh s dng nguyờn vt liu ti cụng ty c phn Dt cụng nghip
H Ni
Chng 3: Mt s ý kin xut nhm tit kim chi phớ nguyờn vt liu ti cụng
ty c phn dt cụng nghip H Ni.
Trong quỏ trỡnh thc tp v hon thin chuyờn ny, mc dự ó rt c gng, v
c s hng dn tn tỡnh ca thy giỏo: Lờ Nguyờn Tựng, song vi thi gian tip xỳc
thc t cha nhiu, vi trỡnh cũn hn ch, vỡ vy chuyờn ny s khụng trỏnh khi
nhng thiu xút. Em rt mong nhn c s gúp ý, ch bo ca cỏc thy cụ giỏo, cỏc cỏn
b trong cụng ty chuyờn ca em c hon thin hn.
Em xin chõn thnh cm n !
Sinh viờn thc hin
V Th M
TNG QUAN V CễNG TY C PHN
DT CễNG NGHIP H NI
I. QU TRèNH HèNH THNH V PHT TRIN CA CễNG TY.
Công ty Cổ phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội có địa chỉ tại số 93 đờng Lĩnh
Lam - Mai Động - Hai Bà Trng - Hà Nội là doanh nghiệp dệt may trực thuộc Tổng
Công ty Dệt May Việt Nam. Công ty đợc thành lập ngày 10/04/1976 với vốn điều
lệ hiện nay là 17 tỷ đồng. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là dệt các loại vải phục vụ
trong ngành công nghiệp nh: vải mành, vải không dệt, sợi xe .Công ty
CPDCNHN là doanh nghiệp duy nhất đợc giao nhiệm vụ sản xuất các loại vải dùng
trong công nghiệp. Chính vì vậy mà các điều kiện sản xuất, các thông số kỹ thuật
phải đợc tự tìm tòi trao đổi kinh nghiệm, trao đổi sản phẩm với các doanh nghiệp
trong ngành. Trong điều kiện nh vậy Công ty vừa tổ chức sản xuất vừa từng bớc
hoàn thành các quy trình công nghệ sắp xếp lao động hợp lý đa năng suất lao động
không ngừng tăng lên. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty đợc chia làm
3 giai đoạn sau:
Giai đoạn tiền thân của Công ty CPDCNHN:
Công ty ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh phá hoại của Mỹ đang leo thang
phá hoại Miền Bắc nớc ta. Một trong những thành viên của Nhà máy Liên Hợp Dệt
Nam Định đợc lệnh tháo dỡ máy móc thiết bị sơ tán lên Hà Nội mang tên Nhà Máy
Dệt Chăn.
Năm 1970-1972 dây truyền sản xuất vải mành làm lốp xe đạp do Trung
Quốc lắp đặt đã đợc đa vào sử dụng. Sản phẩm làm ra đợc Nhà Máy Cao Su Sao
Vàng chấp nhận tiêu thụ để thay thế cho vải mành nhập từ Trung Quốc và đã mang
lại xu thế sản xuất kinh doanh ổn định, mang lại lợi ích kinh doanh cao cho Nhà
máy. Năm 1973 trao trả dây truyền sản xuất chăn chiên cho Nhà Máy Liên Hợp
Nam Định, Nhà máy nhận thêm nhiệm vụ lắp đặt thêm dây truyền sản xuất vải bạt
và phát triển dây truyền sản xuất vải mành.
Tháng 10/1973, Nhà máy đổi tên thành Nhà Máy Dệt Vải Công Nghiệp Hà
Nội với nhiệm vụ chủ yếu là dệt các loại vải dùng trong công nghiệp, các sản phẩm
của Nhà máy còn là t liệu sản xuất cho những nhà máy khác.
Giai đoạn tăng tr ởng (1974-1988):
Xuất phát từ quy mô ban đầu rất nhỏ, tiền vốn ít,trong quá trình phát triển,
Nhà máy không ngừng hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tăng cờng máy móc thiết bị, lao
động, vật t, tiền vốn Đến năm 1988 tổng mức vốn kinh doanh đã lên tới 5 tỷ
đồng, giá trị sản lợng đạt 10 tỷ đồng, nâng tổng số nhân viên lên 1079 ngời ( 986
công nhân sản xuất).
Các sản phẩm đạt mức tiêu thụ cao nh: Vải mành năm 1988 tiêu thụ 3,608
triệu m
2
, vải bạt 1,2 triệu m
2
, vải 3024 1,4 triệu m
2
, dây truyền sản xuất làm việc
liên tục theo chế độ 3 ca.
Giai đoạn chuyển đổi theo cơ chế thị tr ờng (từ 1988-nay):
Trong giai đoạn này Công ty đã tìm cách nâng cao chất lợng sản phẩm để
cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại trên thị trờng. Công ty đã thay thế nguyên
vật liệu là vải mành làm lốp xe đạp từ sợi bông (100% cotton) sang vải pêcô (65%
cotton và 35% PE), đa dạng hoá sản phẩm, dệt thêu các loại vải dân dụng nh vải
6624, 3415, 5420 , tìm khách hàng để ký hợp đồng, tìm biện pháp để hạ giá thành
sản phẩm. Ngoài ra công ty còn đầu t 2 dây truyền may áo Jắc-két với công suất
thiết kế là 500.000 sản phẩm/năm.
Ngày 28/8/1994 Nhà máy đợc đổi tên thành Công ty Dệt Vải Công Nghiệp
Hà Nội theo giấy phép thành lập số 100151 ngày 23/8/1994 của Uỷ ban kế hoạch
Nhà Nớc với chức năng hoạt động đa dạng hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của
Công ty và xu thế quản lý tất yếu hiện nay. Năm 1997, Công ty tiếp tục đầu t một
dây truyền sản xuất may, thiết bị nhập toàn bộ của Nhật Bản với 150 máy công
nghiệp và đã đợc đa vào hoạt động năm 1998. Trong việc thực hiện chiến lợc đa
dạng hoá sản phẩm và chuyên môn hoá sản phẩm, Công ty chủ động tìm các đối
tác kinh doanh, liên kết để chế thử vải nilon 6 (từ 1993) dùng để làm lốp xe máy,
xe ô tô mà thị trờng đang có nhu cầu lớn và bớc đầu đã đạt đợc những kết quả đáng
khích lệ: 9 tháng đầu năm 2000 tiêu thụ đợc 298 tấn (trong đó xuất khẩu đợc 40
tấn) và dự tính trong những năm tới đây sẽ là mặt hàng chủ lực của Công ty.
Ngày 01/07/2006 để phù hợp với tình hình mới Công ty lại đổi tên một lần
nữa thành Công ty Cổ phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội.
II. C CU B MY QUN Lí CA CễNG TY.
2.1. Mô hình tổ chức của công ty
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
Vải Mành
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH XN
Vải Không Dệt
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH XN
KỸ THUẬT
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÒNG CN-
CL
PHÒNG
TCKT
PHÒNG
SXKD-XNK
PHßNG
TCHC
XÍ NGHIỆP MAY
XN VẢI MÀNH
XN VẢI KHÔNG DỆT NGÀNH CƠ ĐIỆN
Hi ng qun tr: l c quan qun lý ca cụng ty, cú ton quyn nhõn danh
cụng ty quyt nh thc hin cỏc quyn v ngha v ca cụng ty.
Quyt nh chin lc, k hoch phỏt trin trung hn v k hoch kinh doanh
hng nm ca cụng ty. Quyt nh phng ỏn u t v d ỏn u t trong thm
quyn v gii hn theo qui nh ca iu l cụng ty v lut doanh nghip. Quyt
nh gii phỏp phỏt trin th trng, tip th v cụng ngh. B nhim min nhim
cỏch chc, ký hp ng, chm dt hp ng i vi giỏm c, Tng giỏm c, mt
s ngi qun lý quan trng khỏc do iu l cụng ty qui nh. Giỏm sỏt ch o
Tng giỏm c, giỏm c v ngi qun lý khỏc trong iu hnh vic kinh doanh
hng ngy ca cụng ty. Duyt cỏc chng trỡnh chớnh sỏch v a ra ý kin, kin
ngh v mc c tc, t chc li hoc gii th, yờu cu phỏ sn., tuân thủ pháp luật
nhiệm kỳ không quá 5 năm .
Ban kim soỏt: c bu ra thc hin vic giỏm sỏt Hi ng qun tr, Giỏm
c, Tng giỏm c trong vic qun lý v iu hnh cụng ty; chu trỏch nhim trc
i hi ng c ụng trong nhim v c giao.
Kim tra tớnh hp lý, hp phỏp, tớnh trung thc v mc cn trng trong
qun lý, hot ng kinh doanh, trong t chc cụng tỏc k toỏn, lp bỏo cỏo ti
chớnh. Thm nh bỏo cỏo kinh doanh, bỏo cỏo ti chớnh hng nm ca cụng ty v
bỏo cỏo nh giỏ cụng tỏc qun lý ca Hi ng qun tr lờn i hi ng c ụng
thng niờn. Xem xột s k toỏn v cỏc ti liu khỏc ca cụng ty, iu hnh hot
ng cụng ty khi thy cn thit hoc theo quyt nh ca i hi ng c ụng,
nhúm c ụng.
Kin ngh Hi ng qun tr cỏc bin phỏp sa i b sung, ci tin c cu t
chc qun lý, iu hnh hot ng kinh doanh ca cụng ty.
Ban kim soỏt chu trỏch nhim trc ngha v ca mỡnh do i hi ng c
ụng giao cho v trc phỏp lut.
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc Công ty
Ban giám đốc công ty gồm:
* Tổng Giám đốc công ty: Là người thay mặt theo pháp luật
Lập chương trình kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị .
Chuẩn bị các chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho cuộc họp ; triệu tập
và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị.
Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị
Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị và
một số quyền và nghĩa vụ khác.
* Phó tổng giám đốc Công ty: Là người chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc về các công việc phân công, giúp Tổng giám đốc quản lý các mặt hoạt động
quản lý và điều hành công tác nội bộ chính công ty.
- Quản lý chính sách người lao động, đời sống CBCNV.
- Đào tạo, nâng lương nâng bậc cho CBCNV.
- Quản lý công tác tu sửa, duy trì các hạng mục xây dựng cơ bản, kho tàng,
nhà xưởng.
Và một số nhiệm vụ khác.
* Giám đốc điều hành 1
Điều hành hệ thống QLCL của công ty; Quản lý chặt chẽ quy trình công
nghệ; Quản lý các thông số kỹ thuật và kiểm tra chấy lượng NVL, thành phẩm và
bán thành phẩm trên dây chuyền sản xuất để có biện pháp xử lý đảm bảo chất lượng
sản phẩm đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn đặt ra.
Tổ chức quản lý, giám sát kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị, xí nghiệp
trong việc tuân thủ quy trình, tiêu chuẩn chất lượng và định mức theo ISO 9001:
2000 và VILAS trong công ty.
* Giám đốc điều hành 2
Tổ chức thực hiện, điều hành và quản lý hoạt động SX của XN Vải không
dệt.
Duyt cỏc thit k cụng ngh n hng khi cú u qun ca Tng giỏm c.
Ch o cụng tỏc nghiờn cu mt hng mi, sỏng kin ci tin KHKT v ng
dng trong sn xut. Thc hin cụng tỏc tit kim nng lng v chi phớ sn xut.
Ph trỏch an ton lao ng
* Giỏm c iu hnh 3
Kiờm chc nng Giỏm c xớ nghip Vi Mnh : T chc thc hin, iu
hnh v qun lý trc tip hot ng cỏc dõy chuyn sn xut; Cõn i ca xớ
nghip mỡnh ph trỏch.
Qun lý nguyờn liu, vt t a vo s dng trong sn xut.
Theo dừi tng hp, gii quyt cỏc vn phỏt sinh trong vic t chc thc
hin cỏc phng ỏn sn xut nhm t hiu qu cao nht.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Phũng Hnh chớnh tng hp:
+ Chc nng : Tham mu cho Tng giỏm c trong vic thc hin cỏc chc
nng v t chc cỏn b, Hnh chớnh qun tr v kinh doanh dch v (t chc b
mỏy qun lý v lao ng tin lng).
+ Nhim v: Nghiờn cu xõy dng hon thin mụ hỡnh t chc, phự hp vi
hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty trong tng thi k.
o to sp xp cỏn b cụng nhõn viờn; xõy dng qu tin lng nh mc
lao ng, gii quyt cỏc ch lao ng theo quy nh ca Nh nc; thc hin
nhim v vn th; th ký giỏm c.
Cụng tỏc kinh doanh dch v, nhà ăn, phụ vụ cơm khách hội nghị khi có yêu
cầu , qun lý yt khỏm cha bnh cho ngi lao ng. xut lng thng php
i vi lao ng trong phũng mỡnh ph trỏch.
Phũng Ti chớnh K toỏn
+ Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý, huy động và sử dụng các
nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất; hạch toán bằng tiền
mọi hoạt động của công ty; giám sát tổ chức kiểm tra công tác Tài chính, kế toán.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính; tổ chức mọi công việc hạch toán
kế toán bao gồm cả công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính, thực hiện mọi
công tác báo cáo theo chế độ Nhà nước ban hành; kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động
có liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty; hướng dẫn việc ghi
chép ban đầu phục vụ cho việc điều hành quản lý trong hoạt động của công ty.
Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Tính lương, thanh toán lương và các chế độ trong lương cho CBCNV.
Bảo quản, lưu trữ các tài liệu tài chính kế toán trong công ty.
Đề xuất lương, thưởng, phạt đối với lao động do đơn vị phụ trách.
Phòng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu:
+ Chức năng : Tham mưu cho Tổng giám đốc về kế hoạch các hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của công ty, tổ chức thực hiện tiêu thụ
sản phẩm, quản lý cung ứng vật tư, bảo quản dự trữ vật tư.
+ Nhiệm vụ : Tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản phẩm kinh doanh, kế hoạch
xuất nhập khẩu cân đối toàn công ty để đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng:
thực hiện kiểm tra, kiểm soát xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, quyết toán vật tư,
tổ chức sử dụng phương tiện vận tải có hiệu quả cao nhất.
Đưa ra các kế hoạch chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch năm, kế hoạch
quý, tháng. Kế hoạch tác nghiệp
Đề xuất lương, thưởng, phạt đối với người lao động do đơn vị mình phụ
trách.
Phòng công nghệ chất lượng
+ Chức năng :Kiểm tra, giám sát quản lý chất lượng của hệ thống sản xuất
Vải Mành, Vải không dệt toàn công ty
Tham mưu cho Tổng giám đốc để giải quyết các vấn đề khiếu nại, khiếu kiện
tranh chấp liên quan đến chất lượng sản phẩm của công ty.
+ Nhiệm vụ : Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng vật tư,
phụ tùng thay thế của các đây truyền thiết bị.
Giám sát hoạt động hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001;2000; Vilas.
Tiếp nhân, phân tích các thông tin khoa học công nghệ mới, xây dựng quản
lý các quy trình quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm định mức tiêu
chuẩn kỹ thuật, tiến hành nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, đánh giá các sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, công ty xây dựng các biện pháp khoa học kỹ thuật, tổ chức kiểm
tra, sát hạch để xác định trình độ tay nghề cho công nhân, quản lý hồ sơ kỹ thuật
của công ty.
Trưởng ngành cơ điện:
+ Chức năng - nhiệm vụ
Chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp ngành cơ điện ( tổ điện - TĐH và tổ
thiết bị) thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ phụ trách toàn bộ hệ thống điện - tự động
hoá công ty, hệ thống thiết bị dây chuyền sản xuất vải mành, Vải không dệt và các
thiết bị khác theo yêu cầu của công ty.
Xây dựng các kế hoạch bảo dưỡng máy móc thiết bị, quy trình kỹ thuật vận
hành thiết và lập dự trù vật tư, phụ tùng về cơ điện để thay thế theo kế hoạch tháng,
quý, năm; trình các cấp trên phê duyệt
Quản lý chặt chẽ các tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại thiết bị và giám sát
dịnh mức tiêu hao vật tư phụ tùng thay thế.
Điều độ thực hiện công tác tu sửa bảo dưỡng máy móc thiết bị định kỳ và đột
xuất về cơ, điện
Đảm bảo chất lượng thiết bị đạt yêu cầu sau sửa chữa.
Đề xuất mọi vấn đề liên quan đến chất lượng thiết bị và định mức
.
Giám đốc Xí nghiệp
+ Chức năng và nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm chính về điều hành sản xuất của các xí nghiệp
- Thực hiện các giải pháp, phương án quản lý sản xuất nhằm kiểm soát chi
phí chế biến 1 đơn vị sản phẩm do xí nghiệp mình làm ra đạt hiệu quả cao nhất.
- Cân đối chi tiết kế hoạch sản xuất của xí nghiệp, bám sát mọi diễn biến
trong sản xuất của đơn vị ( sản lượng, chất lượng, thiết bị, lao động )theo ngày,
tuần, tháng, năm. để có biện pháp xử lý kịp thời khi có sự cố.
Thay mặt giám đốc điều hành báo cáo, nhận lệnh, chỉ đạo sản xuất trực tiếp
từ Tổng giám đốc.
Phó tổng giám đốc xí nghiệp:
+ Chức năng - quyền hạn :
Thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý điều hành trực tiếp một số công đoạn
sản xuất và lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp do Giám đốc xí nghiệp phân công;
Quản lý khu vực, cân đối kế hoạch chung của xí nghiệp nhằm đạt tiến độ, năng
suất, chất lượng sản phẩm, hiệu suất thiết bị cao nhất, tiết giảm thấp nhất chi phí sản
xuất.
Hàng tháng phân loại lao động theo A,B,C; duyệt lương công nhân các công
đoạn phụ trách; đề xuất tăng lương, thưởng phạt đối với người lao động xí nghiệp
và công đoạn do mình phụ trách.
Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác do Giám đốc xí nghiệp giao.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp về các nhiệm vụ được phân công.
Thay mặt giám đốc khi được uỷ quyền.
Trưởng công đoạn
* Trưởng công đoạn sản xuất:
+ Chức năng nhiệm vụ:
Quản lý trực tiếp về kỹ thuật: chất lượng, công nghệ, thiết bị, thiết kế thao
tác, tiêu hao nguyên vật liệu của công đoạn được phân công phụ trách.
Chịu trách nhiệm giám sát thực hiện kế hoạch sản xuất của công đoạn theo
ngày, thuần, tháng, năm và kế hoạch được giao.
Thực hiện các giải pháp tiết kiệm, tiết giảm chi phí sản xuất thiết bị tối ưu
trên công đoạn phụ trách
Quản lý thiết bị công đoạn để đạt chất lượng, hiệu suất thiết bị tốt nhất với
vật tư - phụ tùng thay thế thấp nhất.
Đề nghị việc tăng lương, thưởng, phạt đối với lao động trong công đoạn do
mình phụ trách.
Chịu mọi trách nhiệm về công đoạn phụ trách trước Giám đốc, Phó giám
đốc.
* Trưởng công đoạn phục vụ
- Quản lý chất lượng, số lượng NVL đầu vào, ra và bán phế phẩm của dây
chuyền sản xuất. Kiểm soát tiêu hao NVL chính và phụ.
- Quản lý phương tiện vận chuyển nội bộ xí nghiệp.
- Cân đối tiến độ phục vụ sản xuất theo kế hoạch của từng bước trong công
đoạn.
- Quyết định mọi việc phục vụ nhanh nhất kế hoạch sản xuất của ca, xí
nghiệp đảm bảo không bị ách tắc với mức chi phí gia công thấp nhất.
- Phân loại A,B,C và duyệt lương hàng tháng lao động công đoạn.
- Đề xuất tương lương, thưởng, phạt đối với lao động công đoạn phụ trách.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Phó giám đốc.
Tổ trưởng sản xuất :
+ Chức năng - quyền hạn:
- Quản lý lao động, sản xuất, chất lượng, thao tác công nghệ, tiêu hao NVL
của tổ sản xuất được giao phụ trách.
- Chu trỏch nhim v qun lý NVL, ti sn, thit b, an ton lao ng trong
khu vc t sn xut c giao ph trỏch. Thc hin k hoch sn xut ca t trong
ngy, tun, thỏng theo k hoch c giao.
- Phõn loi A, B, C trờn bng chm cụng; xut tng lng, thng, pht
i vi lao ng ca t ph trỏch.
2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty CP Dệt công nghiệp Hà
Nội
Qua nhiều năm vật lộn với khó khăn của nền kinh tế thị trờng, đến nay Công
ty đã lớn mạnh cả về cơ sở vật chất lẫn trình độ sản xuất và quản lý. Là một doanh
nghiệp thuộc loại vừa, nhng công ty là doanh nghiệp duy nhất trong cả nớc đợc giao
nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại vải vừa và nặngdùng trong công nghiệp. Vì vậy,
mà bớc đầu công ty đã gặp không ít khó khăn trong việc thiết lập quy trình công
nghệ, chỉ tiêu và định mức sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất của mình mà còn
phù hợp với yêu cầu quy định của cấp trên cũng nh yêu cầu của khách hàng. Khi
mới thành lập doanh nghiệp ít có đợc sự học hỏi trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị
khác, vì không có sản phẩm tơng tự trên thị trờng. Trong điều kiện nh vậy, công ty
vừa sản xuất, vừa tổ chức sắp xếp lại lao động cho hợp lý, vừa hoàn thiện từng bớc
quy trình công nghệ, kỹ thuật để không ngừng đa năng suất lao động tăng nên.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là dệt các loại vải dùng trong công nghiệp, các loại
vảI dân dụng sợi, quần áo, sản phẩm may mặc kinh doanh các loại vật t, nguyên liệu
phụ, thiết bị may.
Hiện nay công ty có 3 xí nghiệp thành viên: Xí nghiệp vải mành, xí nghiệp
vải may, xí nghiệp vải không dệt. Mỗi xí nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
khác nhau, nên việc sản xuất sản phẩm khác nhau. Các sản phẩm chính của công ty
bao gồm:
- Vải Mành: Đợc dùng làm nguyên liệu trong sản xuất lốp ô tô, xe máy, xe
đạp, dây đai thang. Khách hàng chủ yếu là các công ty cao su nh: Công ty cao su
Miền Nam, công ty cao su Hải Phòng, công ty cao su Sao vàng, công ty cao su Đà
Nẵng.
- Vải không dệt: Đây là sản phẩm lới, đợc sản xuất trên dây truyền sản xuất
hiện đại của nớc ngoài. Nhờ sẵn có kinh nghiệm trong nghành dệt may và yêu cầu
của thị trờng trong nớc, Công ty Cổ phần Dệt Công nghiệp Hà Nội đã đầu t và lắp
đặt dây truyền này vào tháng 4 năm 2002. Vảikhông dệt đợc dùng để sẳn xuất vại
địa kỹ thuật , lót giầy, thảm trảinhà.
- Sản phẩm may: chủ yếu may gia cong cho nớc ngoài nh thị trờng EU,
ngoài ra còn may xuất khẩu, bán trong nớc
- Và một số vât t khác :
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tổng hợp của công ty
TTT
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2005
Năm
2006
11
Doanh thu bán hàng
(tr.đ)
112.21
8
124.371 184.950
22
Lợi nhuận trớc thuế
(tr.đ)
163,1 0 241,8
33
Vốn lu động BQ
năm (tr.đ)
59.699 59.935 75.689
44
Số phải nộp ngân
sách (tr.đ)
8.525 9.550 9.785
55
Số lao động (ngời)
787 727 830
66
Thu nhập BQ 1 ngời
(đ)
787.23
5
915.85
0
1.200.00
0
77
Giá trị TSCĐ BQ
năm (trđ)
99.006 92.094 89.346,8
III. MT S C IM KINH T K THUT CA CễNG TY.
3.1. c im ngun nhõn s, tin lng ca cụng ty.
3.1.1. c im v ngun nhõn s.
Là một doanh nghiệp thuộc loại lớn, hiện nay công ty cổ phần dệt công
nghiệp HN có 1.150 người. Số lượng lao động này lại không ngừng biêếnđộng tuỳ
theo tính chất của sản xuất. Vì vậy quản lý lao động là vấn đề phức tạp. Tuỳ theo
tiêu chí phân loại mà ta có các kiểu cơ cấu lao động khác nhau.
Bảng 2: Tình hình lao động trong những năm gần đây
Do tính chất của sản xuất do vậy tỷ lệ lao động nữ chiếm tỷ lệ lớn hơn lao
động nam và phần lớn lao động trong công ty là lao động trực tiếp. Số lượng lao
động trong công ty cho thấy trong những năm qua công ty đã không ngừng bổ sung
lao động mới đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu
của thị trường. Số lao động có trình độ ngày càng tăng.
3.1.2. Đặc điểm về tiền lương của công ty.
Hiện nay tại công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội có hai hình thức trả
lương chủ yếu: lương thời gian được áp dụng cho khối gián tiếp và lương sản phẩm
được áp dụng cho những người trực tiếp làm ra sản phẩm như công nhân.
Lương thời gian như lương ngày, lương giờ được áp dụng cho lao động
quản lý như kế toán, tổ trưởng tổ sản xuất, phó giám đốc, giám đốc, trưởng các
phòng ban Tại công ty tiền lương thời gian được tính theo công thức sau;
Tiền lương=620.000*Hệ số lương*hệ số kinh doanh.
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng số lao động 830 920 1.086
Theo giới tính
Nam 236 268 312
Nữ 594 652 774
Theo sự tác động vào lao động
Lao động trực tiếp 670 750 905
Lao động gián tiếp 160 170 181
Theo trình độ
Trên đại học 5 8 9
Đại học 120 132 139
Cao đẳng và trung cấp 270 298 356
Trong đó 620.000 đồng là tiền lương cơ bản do nhà nước quy định. Còn hệ số
lương tuỳ theo từng trường hợp về trình độ trung cấp và đại học, cao đẳng còn hệ
số kinh doanh được áp dụng riêng cho mỗi xí nghiệp. Hệ số kinh doanh này thay
đổi tuỳ từng trường hợp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ. Nếu
trong thời gian xí nghiệp làm ăn hiệu quả thì hệ số kinh doanh sẽ được công ty cho
cao hơn.
Như vật theo tính toán trên thì tiền lương của bộ phận gián tiếp vẫn phụ thuộc
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy sẽ góp phần nâng cao
ý thức trách nhiệm của họ trong sản xuất kinh doanh.
Tiền lương trả cho khối trực tiếp tạo ra sản phẩm bao gồm chủ yếu là những
người công nhân, họ sẽ được trả theo sản phẩm. Tại đây mỗi xí nghiệp sẽ có đơn
giá cho mỗi sản phẩm của công nhân làm ra và trong tháng họ làm được bao nhiêu
sản phẩm kế toán sẽ tiến hành tính lương cho họ theo số sản phẩm thực tế mà họ đã
làm ra. Cách trả lương này sẽ khuyến khích tăng năng suất lao động vì tiền lương
thực tế mà người công nhân nhận được sẽ phụ thuộc và số lượng sản phẩm mà họ
làm ra. Đối với những sản phẩm thuộc xí nghiệp vải không dệt do đặc điểm của nó
là phải một nhóm người mới làm ra nó, do vậy xí nghiệp sẽ tiến hành trả lương theo
sản phẩm tập thể. Như vậy tiền lương của công nhân sẽ phụ thuộc vào sự cố gắng
của tập thể.
Với sự cố gắng của người lao động và toàn thể cán bộ công nhân viên trong
xí nghiệp thu nhập bình quân đầu người của người lao động tại công ty trong những
năm qua đã ngày càng được nâng cao.
Bảng 3 : Thu nhập bình quân xí nghiệp vải mành qua 3 năm.
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008
Số lao động Người 381 363 343
Tổng tiền lương đồng 522.005.848 601.335.693 636.274.794
Thu nhập BQ đầu đồng 1.370.094,1 1.656.572,2 1.855.028,6
người
Bảng 4:Thu nhập bình quân của toàn công ty qua 3 năm
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Thu nhập BQ
đồng/người
1.200.00
0
1.250.00
0
1.325.000
3.2. Đặc điểm về vốn, tài chính của công ty.
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, điều kiện đầu
tiên mà mỗi doanh nghiệp cần có là phải có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn
này phụ thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Cơ cấu vốn
tối ưu thể hiện hiệu quả của việc huy động và sử dụng vốn của mỗi doanh nghiệp.
Công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp đuợc đánh giá
là làm ăn có hiệu quả, tổng vốn kinh doanh của công ty hiện nay là 17 tỷ đồng.
Trong đó nhà nước nắm giữ 29%, còn lại 71% là do sự đóng góp của các cổ đông.
Hiện nay công ty hoạt động theo cách mua đứt bán đoạn, mua nguyên vật
liệu sản xuất vải, sản phẩm may đó là sợi, bông và bán theo thoả thuận. Vòng quay
vốn từ khi chuẩn bị nguyên vật liệu, sản xuất đến thanh toán thường là 5-7 tháng
Bảng 5 :Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ)
Đơn vị: tỷ đồng
TÀI SẢN 31/12/2006 31/12/2007
Sử dụng
vốn
Nguồn vốn
Tiền và CK dễ bán 49,495 53,978 6,592
Các khoản phải thu 28,771 19,720 9,934
Dự trữ 19,645 23,448 6,504
TSCĐ (theo giá trị còn
lại)
26,641 24,652 4,15
NGUỒN VỐN
Vay ngắn hạn 29,861 27,226 2,234
Các khoản phải thu 20,890 19,284 1,394
Các khoản phải nộp 0,687 0,923 0,23
Vay dài hạn 13,436 12,351 1,67
Lợi nhuận không chia 0,835 0,995 1,292
Tổng Cộng 17,0 17,0
3.3. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của công ty.
3.3.1. Đặc điểm về thị trường.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng trong đó:
Thị trường trong nước chiếm 40% thị phần, được tổ chức và phần phối một
cách trực tiếp và thông qua các đại lý ë c¶ ba miÒn b¾c, trung , nam. Trước đây thị
trường miền Nam không được chú ý thì hiện nay đây lại là thị trường tiêu thụ trong
nước chủ yếu của công ty. Thông qua đó sản phẩm được phân phối cho một hệ
thống nhà máy xí nghiệp ở khu vực này như cao su miền Nam, công ty TNHH may
mặC TP HCM
Bảng 6: Thị phần trong nước của công ty trong những năm gần đây
(Đơn vị %)
Tên thị phần 2006 2007 2008
Miền Bắc 46,24 40,32 38,23
Miền Trung 27,56 23,44 22,62
Miền Nam 26,18 36,24 39,15
Tổng 100 100 100
* Thị trường nước ngoài; Chiếm 60% thị phần, chủ yếu được tiêu thụ ở các
nước như Mỹ, EU, ÚC Các sản phẩm xuất khẩu có thể là sản phẩm và may gia
công hay sản phẩm vài không dệt và vải mành nhúng keo
Bảng 7 : Sản lượng tiêu thụ nội địa trong những năm gần đây
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008
Sản phẩm
may
SP 34.076 38.165 42.568
Vải không dệt M
2
3.299.910 5.241.901 5.368.232
Vải mành kg 1.018.383 1.429.781 1.668.752
Bảng 8 :Sản lượng tiêu thụ nước ngoài trong những năm gần đây.
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008
Sản phẩm
may
SP 428.871 586.882 692.223
Vải không dệt M
2
4.556.000 6.236.223 7.568.234
Vải mành kg 1.268.987 1.862.334 1.987.558
Như vậy qua phân tích ở trên ta thấy công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội
đã xây dựng cho mình một thị trường rộng lớn khắp trong và ngoài nước. đây là dấu
hiệu rất tốt trong sản xuất kinh doanh vì sản phẩm của công ty đã được khách hàng
chấp nhận ở khắp nơi.
3.3.2. Đặc điểm về khách hàng của công ty.
Khách hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp tiêu thụ vải mành và
sản phẩm vải không dệt, còn sản phẩm may chủ yếu cho người tiêu dùng và may
gia công cho nước ngoài.
Danh sách khách hàng quen thuộc của công ty bao gồm:
-Doanh nghiệp tư nhân Kim Anh
- Công ty CP-TM dệt may TP HCM.
- Công ty TNHH VL-ĐB Giai Đức
- Công ty TNHH TM-DV-KT-Việt Lan
- Công ty CP- ĐT Thái Bình Dương
- Sounther-Geosyrthetics
- Công ty cổ phần cao su Sao Vàng
- Công ty CP cao su Miền Nam
- Công ty TNHH săm lốp xe Liên Phúc
- Công ty TNHH cao su Thời Ích
- Công ty CP cao su Đà Nẵng
Sản lượng tiêu thụ của các khách hàng này qua 2 năm như sau:
Bảng 9: Sản lượng tiêu thụ vải không dệt qua 2 năm của các khách
hàng:
(Đơn vị m
2
)
Tên khác hàng 2006 2007
- Doanh nghiệp tư nhân Kim Anh 80.860 65.040
- Công ty CP-TM dệt may TP
HCM.
64.998,5 84.125,7
- Công ty TNHH VL-ĐB Giai Đức 90.940 104.900
-Công ty TNHHTM-DV-KT-Việt
Lan
3.4283540 2.612.480
- Công ty CP- ĐT Thái Bình Dương 1.731.080 1.032.570
- Sounther-Geosyrthetics 641.380 666.630
Bảng 10: Sản lượng tiêu thụ vải mành qua 2 năm của các khách hàng:
Tên khách hàng 2006 2007
- Công ty cổ phần cao su Sao Vàng 251.630,6 275.555
- Công ty CP cao su Miền Nam 380.438 995.634
- Công ty TNHH săm lốp xe Liên
Phúc
186.131 170.234
- Công ty TNHH cao su Thời Ích 200.607 84.128
- Công ty CP cao su Đà Nẵng 310.725 283.305
3.4. §Æc ®iÓm quy tr×nh c«ng nghÖ
a. Quy tr×nh c«ng nghÖ s¶n phÈm may:
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm may
Thuyết minh dây truyền công nghệ sản phẩm may:
Ban đầu Công ty thu mua các nguyên vật liệu cần thiết và trên cơ sở yêu
cầu của đơn hàng Công ty tiến hành thiết kế kiểu dáng sản phẩm. Sau khi đã hoàn
thành khâu thiết kế, các nguyên liệu đợc đem đi cắt và đợc may ở phân xởng, các
sản phẩm hoàn thành đợc kiểm tra chất lợng và đóng gói nhập kho.
Nguyên
liệu (vải)
Cắt (trải vải,
giác mẫu,đính
số, cắt)
May (may cổ,
tay, thân, ghép
hoàn)
Là
Kiểm, đóng
gói, đóng
kiện
Nhập kho
b. Quy trình công nghệ vải không dệt:
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất vải không dệt
Thuyết minh dây truyền sản xuất vải không dệt:
Vải không dệt đợc sản xuất trong quy trình hoạt động tự động với thiết bị
nhập từ Đức. Chỉ cần nguyên liệu xơ tổng hợp Staple qua quy trình máy móc tự
động thành các cuộn vải lớn. Sau đó tuỳ theo yêu cầu của khách hàng để nguyên
kiện hay cắt xén.
Xơ PP,
PE
Máy xé
mịn
Máy
xuyên kim
1
Máy kéo
dãn
Máy
xuyên
kim 2
Máy cán
nhiệt định
hình
Máy
cuộn, cắt,
đóng TP
Máy xé
trộn sơ bộ
Máy xé trộn
các loại
Máy xếp
lớp
Máy trải
tạo màng
xơ
Máy cuộn,
cắt, đóng gói
TP, BTP
Nhập
kho
c. Quy trình công nghệ sản xuất vải mành:
S 3: Quy trình sản xuất vải mành
Máy suốt
Sợi ngang
Sợi đơnSợi đơn
Máy đâu
Máy xe lần 1
Máy xe lần 2
Sợi dọc
Máy dệt
Nhúng keo
Mành nilon
Kiểm vải
Nhập kho
Kiểm vải
Nhập kho
Thuyt minh dõy truyn cụng ngh vi mnh: Si n c xe tu theo
yờu cu ca khỏch hng (si n cụng ngh) trc khi c xe thnh si dc c
s dng kt hp vi si ngang (c ch bin t si n, thnh sut, thnh si dc)
dt thnh vi mnh. Sau khi mnh dt xong c em nhỳng keo sau ú c
úng thnh cun.
3.5. Kt qu hot ng ca cụng ty trong my nm gn õy.
Trong my nm gn õy cựng vi s c gng khụng mt mi ca ban lónh
o cụng ty v ca ton th cỏn b cụng nhõn viờn trong ton cụng ty, do vy tỡnh
hỡnh hot dng ca cụng ty ang cú chiu hng gia tng
Bng 11: mt s ch tiờu kinh t tng hp
TT
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
1
Doanh thu bán hàng (tr.đ)
184.950 196.860 210.350
2
Lợi nhuận trớc thuế (tr.đ)
241,8 264.321 270.000
3
Vốn lu động BQ năm (tr.đ)
75.689 89.698 91.235
4
Số phải nộp ngân sách (tr.đ)
9.785 10.035 11.254
5
Số lao động (ngời)
830 920 1.086
6
Thu nhập BQ 1 ngời (đ)
1.200.000 1.250.000 1.325.000
7
Giá trị TSCĐ BQ năm (trđ)
89.346,8 92.126 93.125
Nh vy qua bng s liu trờn ta thy qua 3 nm doanh thu bỏn hng, lợi
nhuận ca doanh nghip u tng, thu nhp bỡnh quõn tng, li nhun trc thu
tng,
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các Doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển
nhất định phải có phuơng hướng kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Một quy luật tất yếu
trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, vì vậy mà doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp để đứng vững và phát triển trên thị trường, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng
với chất lượng ngày càng cao và giá thành ngày càng hạ. Đó là mục đích chung của
doanh nghiệp sản xuất. Nắm bắt được tình hình đó trong bối cảnh đất nước đang chuyển
mình trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hoá với nhu cầu cơ sở hạ tầng, đô thị hoá
ngày càng cao. Các Doanh nghiệp trên thị trường muốn đứng vững được phải có khả
năng cạnh tranh trên thị trường, giá cả hàng hoá phải được người tiêu dùng và thị trường
chấp nhận. Một trong những nhân tố cấu thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
là chi phí về nguyên vật liệu. Mặt khác nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể
sản phẩm, chi phí về vật liệu ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm. Mức hạ giá
thành sản phẩm phản ánh trình độ sử dụng phù hợp, tiết kiệm nguyên vật liệu, khả năng
vận dụng máy móc thiết bị, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật, khả năng quản lý kinh tế
tài chính và chiến lược giá cả của doanh nghiệp. Vậy các doanh nghiệp phải làm thế nào
để tối đa hoá chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, đó là một vấn đề
đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải quan tâm.
Có thể ví tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp như thức ăn, nước uống đối với cơ thể con người, hơn nữa Doanh nghiệp
không chỉ cần tồn tại mà còn hướng tới phát triển, bởi mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này, Doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện
phỏp, hu hiu nht phi k n bin phỏp h giỏ thnh sn phm. Thụng thng chi phớ
nguyờn vt liu chim t trng rt ln trong chi phớ sn xut cng nh giỏ thnh sn
phm. ti a húa li nhun nht thit cỏc doanh nghip phi s dng vt liu mt
cỏch hp lý nht, hiu qu nht. Chớnh vỡ vy cụng tỏc qun lý nguyờn vt liu mi
doanh nghip rt c coi trng.
Xut phỏt t lý lun v thc t cụng tỏc qun lý vt liu, sau mt thi gian thc
tp ti cụng ty c phn dt cụng nghip H Ni em ó i sõu vo nghiờn cu, tỡm hiu
c cụng tỏc qun lý, s dng nguyờn vt liu ca cụng ty v phn no hiu c thc
t quỏ trỡnh s dng nguyờn vt liu. Do vy em ó mnh dn i sau nghiờn cu ti "
Quản trị nguồn nguyên vật liệu đầu vào ở công ty cổ phần công nghiệp dệt Hà Nội
Ni dung ca chuyờn gm 3 chng
Chng 1: Tng quan v cụng ty c phn dt cụng nghip H Ni
Chng 2: Tỡnh hỡnh s dng nguyờn vt liu ti cụng ty c phn Dt cụng nghip
H Ni
Chng 3: Mt s ý kin xut nhm tit kim chi phớ nguyờn vt liu ti cụng
ty c phn dt cụng nghip H Ni.
Trong quỏ trỡnh thc tp v hon thin chuyờn ny, mc dự ó rt c gng, v
c s hng dn tn tỡnh ca thy giỏo: Lờ Nguyờn Tựng, song vi thi gian tip xỳc
thc t cha nhiu, vi trỡnh cũn hn ch, vỡ vy chuyờn ny s khụng trỏnh khi
nhng thiu xút. Em rt mong nhn c s gúp ý, ch bo ca cỏc thy cụ giỏo, cỏc cỏn
b trong cụng ty chuyờn ca em c hon thin hn.
Em xin chõn thnh cm n !
Sinh viờn thc hin
V Th M
TNG QUAN V CễNG TY C PHN
DT CễNG NGHIP H NI
I. QU TRèNH HèNH THNH V PHT TRIN CA CễNG TY.
Công ty Cổ phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội có địa chỉ tại số 93 đờng Lĩnh
Lam - Mai Động - Hai Bà Trng - Hà Nội là doanh nghiệp dệt may trực thuộc Tổng
Công ty Dệt May Việt Nam. Công ty đợc thành lập ngày 10/04/1976 với vốn điều
lệ hiện nay là 17 tỷ đồng. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là dệt các loại vải phục vụ
trong ngành công nghiệp nh: vải mành, vải không dệt, sợi xe .Công ty
CPDCNHN là doanh nghiệp duy nhất đợc giao nhiệm vụ sản xuất các loại vải dùng
trong công nghiệp. Chính vì vậy mà các điều kiện sản xuất, các thông số kỹ thuật
phải đợc tự tìm tòi trao đổi kinh nghiệm, trao đổi sản phẩm với các doanh nghiệp
trong ngành. Trong điều kiện nh vậy Công ty vừa tổ chức sản xuất vừa từng bớc
hoàn thành các quy trình công nghệ sắp xếp lao động hợp lý đa năng suất lao động
không ngừng tăng lên. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty đợc chia làm
3 giai đoạn sau:
Giai đoạn tiền thân của Công ty CPDCNHN:
Công ty ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh phá hoại của Mỹ đang leo thang
phá hoại Miền Bắc nớc ta. Một trong những thành viên của Nhà máy Liên Hợp Dệt
Nam Định đợc lệnh tháo dỡ máy móc thiết bị sơ tán lên Hà Nội mang tên Nhà Máy
Dệt Chăn.
Năm 1970-1972 dây truyền sản xuất vải mành làm lốp xe đạp do Trung
Quốc lắp đặt đã đợc đa vào sử dụng. Sản phẩm làm ra đợc Nhà Máy Cao Su Sao
Vàng chấp nhận tiêu thụ để thay thế cho vải mành nhập từ Trung Quốc và đã mang
lại xu thế sản xuất kinh doanh ổn định, mang lại lợi ích kinh doanh cao cho Nhà
máy. Năm 1973 trao trả dây truyền sản xuất chăn chiên cho Nhà Máy Liên Hợp
Nam Định, Nhà máy nhận thêm nhiệm vụ lắp đặt thêm dây truyền sản xuất vải bạt
và phát triển dây truyền sản xuất vải mành.
Tháng 10/1973, Nhà máy đổi tên thành Nhà Máy Dệt Vải Công Nghiệp Hà
Nội với nhiệm vụ chủ yếu là dệt các loại vải dùng trong công nghiệp, các sản phẩm
của Nhà máy còn là t liệu sản xuất cho những nhà máy khác.
Giai đoạn tăng tr ởng (1974-1988):
Xuất phát từ quy mô ban đầu rất nhỏ, tiền vốn ít,trong quá trình phát triển,
Nhà máy không ngừng hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tăng cờng máy móc thiết bị, lao
động, vật t, tiền vốn Đến năm 1988 tổng mức vốn kinh doanh đã lên tới 5 tỷ
đồng, giá trị sản lợng đạt 10 tỷ đồng, nâng tổng số nhân viên lên 1079 ngời ( 986
công nhân sản xuất).
Các sản phẩm đạt mức tiêu thụ cao nh: Vải mành năm 1988 tiêu thụ 3,608
triệu m
2
, vải bạt 1,2 triệu m
2
, vải 3024 1,4 triệu m
2
, dây truyền sản xuất làm việc
liên tục theo chế độ 3 ca.
Giai đoạn chuyển đổi theo cơ chế thị tr ờng (từ 1988-nay):
Trong giai đoạn này Công ty đã tìm cách nâng cao chất lợng sản phẩm để
cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại trên thị trờng. Công ty đã thay thế nguyên
vật liệu là vải mành làm lốp xe đạp từ sợi bông (100% cotton) sang vải pêcô (65%
cotton và 35% PE), đa dạng hoá sản phẩm, dệt thêu các loại vải dân dụng nh vải
6624, 3415, 5420 , tìm khách hàng để ký hợp đồng, tìm biện pháp để hạ giá thành
sản phẩm. Ngoài ra công ty còn đầu t 2 dây truyền may áo Jắc-két với công suất
thiết kế là 500.000 sản phẩm/năm.
Ngày 28/8/1994 Nhà máy đợc đổi tên thành Công ty Dệt Vải Công Nghiệp
Hà Nội theo giấy phép thành lập số 100151 ngày 23/8/1994 của Uỷ ban kế hoạch
Nhà Nớc với chức năng hoạt động đa dạng hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của
Công ty và xu thế quản lý tất yếu hiện nay. Năm 1997, Công ty tiếp tục đầu t một
dây truyền sản xuất may, thiết bị nhập toàn bộ của Nhật Bản với 150 máy công
nghiệp và đã đợc đa vào hoạt động năm 1998. Trong việc thực hiện chiến lợc đa
dạng hoá sản phẩm và chuyên môn hoá sản phẩm, Công ty chủ động tìm các đối
tác kinh doanh, liên kết để chế thử vải nilon 6 (từ 1993) dùng để làm lốp xe máy,
xe ô tô mà thị trờng đang có nhu cầu lớn và bớc đầu đã đạt đợc những kết quả đáng
khích lệ: 9 tháng đầu năm 2000 tiêu thụ đợc 298 tấn (trong đó xuất khẩu đợc 40
tấn) và dự tính trong những năm tới đây sẽ là mặt hàng chủ lực của Công ty.
Ngày 01/07/2006 để phù hợp với tình hình mới Công ty lại đổi tên một lần
nữa thành Công ty Cổ phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội.
II. C CU B MY QUN Lí CA CễNG TY.
2.1. Mô hình tổ chức của công ty
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
Vải Mành
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH XN
Vải Không Dệt
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH XN
KỸ THUẬT
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÒNG CN-
CL
PHÒNG
TCKT
PHÒNG
SXKD-XNK
PHßNG
TCHC
XÍ NGHIỆP MAY
XN VẢI MÀNH
XN VẢI KHÔNG DỆT NGÀNH CƠ ĐIỆN
Hi ng qun tr: l c quan qun lý ca cụng ty, cú ton quyn nhõn danh
cụng ty quyt nh thc hin cỏc quyn v ngha v ca cụng ty.
Quyt nh chin lc, k hoch phỏt trin trung hn v k hoch kinh doanh
hng nm ca cụng ty. Quyt nh phng ỏn u t v d ỏn u t trong thm
quyn v gii hn theo qui nh ca iu l cụng ty v lut doanh nghip. Quyt
nh gii phỏp phỏt trin th trng, tip th v cụng ngh. B nhim min nhim
cỏch chc, ký hp ng, chm dt hp ng i vi giỏm c, Tng giỏm c, mt
s ngi qun lý quan trng khỏc do iu l cụng ty qui nh. Giỏm sỏt ch o
Tng giỏm c, giỏm c v ngi qun lý khỏc trong iu hnh vic kinh doanh
hng ngy ca cụng ty. Duyt cỏc chng trỡnh chớnh sỏch v a ra ý kin, kin
ngh v mc c tc, t chc li hoc gii th, yờu cu phỏ sn., tuân thủ pháp luật
nhiệm kỳ không quá 5 năm .
Ban kim soỏt: c bu ra thc hin vic giỏm sỏt Hi ng qun tr, Giỏm
c, Tng giỏm c trong vic qun lý v iu hnh cụng ty; chu trỏch nhim trc
i hi ng c ụng trong nhim v c giao.
Kim tra tớnh hp lý, hp phỏp, tớnh trung thc v mc cn trng trong
qun lý, hot ng kinh doanh, trong t chc cụng tỏc k toỏn, lp bỏo cỏo ti
chớnh. Thm nh bỏo cỏo kinh doanh, bỏo cỏo ti chớnh hng nm ca cụng ty v
bỏo cỏo nh giỏ cụng tỏc qun lý ca Hi ng qun tr lờn i hi ng c ụng
thng niờn. Xem xột s k toỏn v cỏc ti liu khỏc ca cụng ty, iu hnh hot
ng cụng ty khi thy cn thit hoc theo quyt nh ca i hi ng c ụng,
nhúm c ụng.
Kin ngh Hi ng qun tr cỏc bin phỏp sa i b sung, ci tin c cu t
chc qun lý, iu hnh hot ng kinh doanh ca cụng ty.
Ban kim soỏt chu trỏch nhim trc ngha v ca mỡnh do i hi ng c
ụng giao cho v trc phỏp lut.
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc Công ty
Ban giám đốc công ty gồm:
* Tổng Giám đốc công ty: Là người thay mặt theo pháp luật
Lập chương trình kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị .
Chuẩn bị các chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho cuộc họp ; triệu tập
và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị.
Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị
Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị và
một số quyền và nghĩa vụ khác.
* Phó tổng giám đốc Công ty: Là người chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc về các công việc phân công, giúp Tổng giám đốc quản lý các mặt hoạt động
quản lý và điều hành công tác nội bộ chính công ty.
- Quản lý chính sách người lao động, đời sống CBCNV.
- Đào tạo, nâng lương nâng bậc cho CBCNV.
- Quản lý công tác tu sửa, duy trì các hạng mục xây dựng cơ bản, kho tàng,
nhà xưởng.
Và một số nhiệm vụ khác.
* Giám đốc điều hành 1
Điều hành hệ thống QLCL của công ty; Quản lý chặt chẽ quy trình công
nghệ; Quản lý các thông số kỹ thuật và kiểm tra chấy lượng NVL, thành phẩm và
bán thành phẩm trên dây chuyền sản xuất để có biện pháp xử lý đảm bảo chất lượng
sản phẩm đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn đặt ra.
Tổ chức quản lý, giám sát kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị, xí nghiệp
trong việc tuân thủ quy trình, tiêu chuẩn chất lượng và định mức theo ISO 9001:
2000 và VILAS trong công ty.
* Giám đốc điều hành 2
Tổ chức thực hiện, điều hành và quản lý hoạt động SX của XN Vải không
dệt.
Duyt cỏc thit k cụng ngh n hng khi cú u qun ca Tng giỏm c.
Ch o cụng tỏc nghiờn cu mt hng mi, sỏng kin ci tin KHKT v ng
dng trong sn xut. Thc hin cụng tỏc tit kim nng lng v chi phớ sn xut.
Ph trỏch an ton lao ng
* Giỏm c iu hnh 3
Kiờm chc nng Giỏm c xớ nghip Vi Mnh : T chc thc hin, iu
hnh v qun lý trc tip hot ng cỏc dõy chuyn sn xut; Cõn i ca xớ
nghip mỡnh ph trỏch.
Qun lý nguyờn liu, vt t a vo s dng trong sn xut.
Theo dừi tng hp, gii quyt cỏc vn phỏt sinh trong vic t chc thc
hin cỏc phng ỏn sn xut nhm t hiu qu cao nht.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Phũng Hnh chớnh tng hp:
+ Chc nng : Tham mu cho Tng giỏm c trong vic thc hin cỏc chc
nng v t chc cỏn b, Hnh chớnh qun tr v kinh doanh dch v (t chc b
mỏy qun lý v lao ng tin lng).
+ Nhim v: Nghiờn cu xõy dng hon thin mụ hỡnh t chc, phự hp vi
hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty trong tng thi k.
o to sp xp cỏn b cụng nhõn viờn; xõy dng qu tin lng nh mc
lao ng, gii quyt cỏc ch lao ng theo quy nh ca Nh nc; thc hin
nhim v vn th; th ký giỏm c.
Cụng tỏc kinh doanh dch v, nhà ăn, phụ vụ cơm khách hội nghị khi có yêu
cầu , qun lý yt khỏm cha bnh cho ngi lao ng. xut lng thng php
i vi lao ng trong phũng mỡnh ph trỏch.
Phũng Ti chớnh K toỏn
+ Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý, huy động và sử dụng các
nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất; hạch toán bằng tiền
mọi hoạt động của công ty; giám sát tổ chức kiểm tra công tác Tài chính, kế toán.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính; tổ chức mọi công việc hạch toán
kế toán bao gồm cả công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính, thực hiện mọi
công tác báo cáo theo chế độ Nhà nước ban hành; kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động
có liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty; hướng dẫn việc ghi
chép ban đầu phục vụ cho việc điều hành quản lý trong hoạt động của công ty.
Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Tính lương, thanh toán lương và các chế độ trong lương cho CBCNV.
Bảo quản, lưu trữ các tài liệu tài chính kế toán trong công ty.
Đề xuất lương, thưởng, phạt đối với lao động do đơn vị phụ trách.
Phòng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu:
+ Chức năng : Tham mưu cho Tổng giám đốc về kế hoạch các hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của công ty, tổ chức thực hiện tiêu thụ
sản phẩm, quản lý cung ứng vật tư, bảo quản dự trữ vật tư.
+ Nhiệm vụ : Tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản phẩm kinh doanh, kế hoạch
xuất nhập khẩu cân đối toàn công ty để đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng:
thực hiện kiểm tra, kiểm soát xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, quyết toán vật tư,
tổ chức sử dụng phương tiện vận tải có hiệu quả cao nhất.
Đưa ra các kế hoạch chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch năm, kế hoạch
quý, tháng. Kế hoạch tác nghiệp
Đề xuất lương, thưởng, phạt đối với người lao động do đơn vị mình phụ
trách.
Phòng công nghệ chất lượng
+ Chức năng :Kiểm tra, giám sát quản lý chất lượng của hệ thống sản xuất
Vải Mành, Vải không dệt toàn công ty
Tham mưu cho Tổng giám đốc để giải quyết các vấn đề khiếu nại, khiếu kiện
tranh chấp liên quan đến chất lượng sản phẩm của công ty.
+ Nhiệm vụ : Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng vật tư,
phụ tùng thay thế của các đây truyền thiết bị.
Giám sát hoạt động hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001;2000; Vilas.
Tiếp nhân, phân tích các thông tin khoa học công nghệ mới, xây dựng quản
lý các quy trình quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm định mức tiêu
chuẩn kỹ thuật, tiến hành nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, đánh giá các sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, công ty xây dựng các biện pháp khoa học kỹ thuật, tổ chức kiểm
tra, sát hạch để xác định trình độ tay nghề cho công nhân, quản lý hồ sơ kỹ thuật
của công ty.
Trưởng ngành cơ điện:
+ Chức năng - nhiệm vụ
Chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp ngành cơ điện ( tổ điện - TĐH và tổ
thiết bị) thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ phụ trách toàn bộ hệ thống điện - tự động
hoá công ty, hệ thống thiết bị dây chuyền sản xuất vải mành, Vải không dệt và các
thiết bị khác theo yêu cầu của công ty.
Xây dựng các kế hoạch bảo dưỡng máy móc thiết bị, quy trình kỹ thuật vận
hành thiết và lập dự trù vật tư, phụ tùng về cơ điện để thay thế theo kế hoạch tháng,
quý, năm; trình các cấp trên phê duyệt
Quản lý chặt chẽ các tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại thiết bị và giám sát
dịnh mức tiêu hao vật tư phụ tùng thay thế.
Điều độ thực hiện công tác tu sửa bảo dưỡng máy móc thiết bị định kỳ và đột
xuất về cơ, điện
Đảm bảo chất lượng thiết bị đạt yêu cầu sau sửa chữa.
Đề xuất mọi vấn đề liên quan đến chất lượng thiết bị và định mức
.
Giám đốc Xí nghiệp
+ Chức năng và nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm chính về điều hành sản xuất của các xí nghiệp
- Thực hiện các giải pháp, phương án quản lý sản xuất nhằm kiểm soát chi
phí chế biến 1 đơn vị sản phẩm do xí nghiệp mình làm ra đạt hiệu quả cao nhất.
- Cân đối chi tiết kế hoạch sản xuất của xí nghiệp, bám sát mọi diễn biến
trong sản xuất của đơn vị ( sản lượng, chất lượng, thiết bị, lao động )theo ngày,
tuần, tháng, năm. để có biện pháp xử lý kịp thời khi có sự cố.
Thay mặt giám đốc điều hành báo cáo, nhận lệnh, chỉ đạo sản xuất trực tiếp
từ Tổng giám đốc.
Phó tổng giám đốc xí nghiệp:
+ Chức năng - quyền hạn :
Thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý điều hành trực tiếp một số công đoạn
sản xuất và lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp do Giám đốc xí nghiệp phân công;
Quản lý khu vực, cân đối kế hoạch chung của xí nghiệp nhằm đạt tiến độ, năng
suất, chất lượng sản phẩm, hiệu suất thiết bị cao nhất, tiết giảm thấp nhất chi phí sản
xuất.
Hàng tháng phân loại lao động theo A,B,C; duyệt lương công nhân các công
đoạn phụ trách; đề xuất tăng lương, thưởng phạt đối với người lao động xí nghiệp
và công đoạn do mình phụ trách.
Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác do Giám đốc xí nghiệp giao.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp về các nhiệm vụ được phân công.
Thay mặt giám đốc khi được uỷ quyền.
Trưởng công đoạn
* Trưởng công đoạn sản xuất:
+ Chức năng nhiệm vụ:
Quản lý trực tiếp về kỹ thuật: chất lượng, công nghệ, thiết bị, thiết kế thao
tác, tiêu hao nguyên vật liệu của công đoạn được phân công phụ trách.
Chịu trách nhiệm giám sát thực hiện kế hoạch sản xuất của công đoạn theo
ngày, thuần, tháng, năm và kế hoạch được giao.
Thực hiện các giải pháp tiết kiệm, tiết giảm chi phí sản xuất thiết bị tối ưu
trên công đoạn phụ trách
Quản lý thiết bị công đoạn để đạt chất lượng, hiệu suất thiết bị tốt nhất với
vật tư - phụ tùng thay thế thấp nhất.
Đề nghị việc tăng lương, thưởng, phạt đối với lao động trong công đoạn do
mình phụ trách.
Chịu mọi trách nhiệm về công đoạn phụ trách trước Giám đốc, Phó giám
đốc.
* Trưởng công đoạn phục vụ
- Quản lý chất lượng, số lượng NVL đầu vào, ra và bán phế phẩm của dây
chuyền sản xuất. Kiểm soát tiêu hao NVL chính và phụ.
- Quản lý phương tiện vận chuyển nội bộ xí nghiệp.
- Cân đối tiến độ phục vụ sản xuất theo kế hoạch của từng bước trong công
đoạn.
- Quyết định mọi việc phục vụ nhanh nhất kế hoạch sản xuất của ca, xí
nghiệp đảm bảo không bị ách tắc với mức chi phí gia công thấp nhất.
- Phân loại A,B,C và duyệt lương hàng tháng lao động công đoạn.
- Đề xuất tương lương, thưởng, phạt đối với lao động công đoạn phụ trách.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Phó giám đốc.
Tổ trưởng sản xuất :
+ Chức năng - quyền hạn:
- Quản lý lao động, sản xuất, chất lượng, thao tác công nghệ, tiêu hao NVL
của tổ sản xuất được giao phụ trách.
- Chu trỏch nhim v qun lý NVL, ti sn, thit b, an ton lao ng trong
khu vc t sn xut c giao ph trỏch. Thc hin k hoch sn xut ca t trong
ngy, tun, thỏng theo k hoch c giao.
- Phõn loi A, B, C trờn bng chm cụng; xut tng lng, thng, pht
i vi lao ng ca t ph trỏch.
2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty CP Dệt công nghiệp Hà
Nội
Qua nhiều năm vật lộn với khó khăn của nền kinh tế thị trờng, đến nay Công
ty đã lớn mạnh cả về cơ sở vật chất lẫn trình độ sản xuất và quản lý. Là một doanh
nghiệp thuộc loại vừa, nhng công ty là doanh nghiệp duy nhất trong cả nớc đợc giao
nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại vải vừa và nặngdùng trong công nghiệp. Vì vậy,
mà bớc đầu công ty đã gặp không ít khó khăn trong việc thiết lập quy trình công
nghệ, chỉ tiêu và định mức sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất của mình mà còn
phù hợp với yêu cầu quy định của cấp trên cũng nh yêu cầu của khách hàng. Khi
mới thành lập doanh nghiệp ít có đợc sự học hỏi trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị
khác, vì không có sản phẩm tơng tự trên thị trờng. Trong điều kiện nh vậy, công ty
vừa sản xuất, vừa tổ chức sắp xếp lại lao động cho hợp lý, vừa hoàn thiện từng bớc
quy trình công nghệ, kỹ thuật để không ngừng đa năng suất lao động tăng nên.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là dệt các loại vải dùng trong công nghiệp, các loại
vảI dân dụng sợi, quần áo, sản phẩm may mặc kinh doanh các loại vật t, nguyên liệu
phụ, thiết bị may.
Hiện nay công ty có 3 xí nghiệp thành viên: Xí nghiệp vải mành, xí nghiệp
vải may, xí nghiệp vải không dệt. Mỗi xí nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
khác nhau, nên việc sản xuất sản phẩm khác nhau. Các sản phẩm chính của công ty
bao gồm:
- Vải Mành: Đợc dùng làm nguyên liệu trong sản xuất lốp ô tô, xe máy, xe
đạp, dây đai thang. Khách hàng chủ yếu là các công ty cao su nh: Công ty cao su
Miền Nam, công ty cao su Hải Phòng, công ty cao su Sao vàng, công ty cao su Đà
Nẵng.
- Vải không dệt: Đây là sản phẩm lới, đợc sản xuất trên dây truyền sản xuất
hiện đại của nớc ngoài. Nhờ sẵn có kinh nghiệm trong nghành dệt may và yêu cầu
của thị trờng trong nớc, Công ty Cổ phần Dệt Công nghiệp Hà Nội đã đầu t và lắp
đặt dây truyền này vào tháng 4 năm 2002. Vảikhông dệt đợc dùng để sẳn xuất vại
địa kỹ thuật , lót giầy, thảm trảinhà.
- Sản phẩm may: chủ yếu may gia cong cho nớc ngoài nh thị trờng EU,
ngoài ra còn may xuất khẩu, bán trong nớc
- Và một số vât t khác :
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tổng hợp của công ty
TTT
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2005
Năm
2006
11
Doanh thu bán hàng
(tr.đ)
112.21
8
124.371 184.950
22
Lợi nhuận trớc thuế
(tr.đ)
163,1 0 241,8
33
Vốn lu động BQ
năm (tr.đ)
59.699 59.935 75.689
44
Số phải nộp ngân
sách (tr.đ)
8.525 9.550 9.785
55
Số lao động (ngời)
787 727 830
66
Thu nhập BQ 1 ngời
(đ)
787.23
5
915.85
0
1.200.00
0
77
Giá trị TSCĐ BQ
năm (trđ)
99.006 92.094 89.346,8
III. MT S C IM KINH T K THUT CA CễNG TY.
3.1. c im ngun nhõn s, tin lng ca cụng ty.
3.1.1. c im v ngun nhõn s.
Là một doanh nghiệp thuộc loại lớn, hiện nay công ty cổ phần dệt công
nghiệp HN có 1.150 người. Số lượng lao động này lại không ngừng biêếnđộng tuỳ
theo tính chất của sản xuất. Vì vậy quản lý lao động là vấn đề phức tạp. Tuỳ theo
tiêu chí phân loại mà ta có các kiểu cơ cấu lao động khác nhau.
Bảng 2: Tình hình lao động trong những năm gần đây
Do tính chất của sản xuất do vậy tỷ lệ lao động nữ chiếm tỷ lệ lớn hơn lao
động nam và phần lớn lao động trong công ty là lao động trực tiếp. Số lượng lao
động trong công ty cho thấy trong những năm qua công ty đã không ngừng bổ sung
lao động mới đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu
của thị trường. Số lao động có trình độ ngày càng tăng.
3.1.2. Đặc điểm về tiền lương của công ty.
Hiện nay tại công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội có hai hình thức trả
lương chủ yếu: lương thời gian được áp dụng cho khối gián tiếp và lương sản phẩm
được áp dụng cho những người trực tiếp làm ra sản phẩm như công nhân.
Lương thời gian như lương ngày, lương giờ được áp dụng cho lao động
quản lý như kế toán, tổ trưởng tổ sản xuất, phó giám đốc, giám đốc, trưởng các
phòng ban Tại công ty tiền lương thời gian được tính theo công thức sau;
Tiền lương=620.000*Hệ số lương*hệ số kinh doanh.
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng số lao động 830 920 1.086
Theo giới tính
Nam 236 268 312
Nữ 594 652 774
Theo sự tác động vào lao động
Lao động trực tiếp 670 750 905
Lao động gián tiếp 160 170 181
Theo trình độ
Trên đại học 5 8 9
Đại học 120 132 139
Cao đẳng và trung cấp 270 298 356
Trong đó 620.000 đồng là tiền lương cơ bản do nhà nước quy định. Còn hệ số
lương tuỳ theo từng trường hợp về trình độ trung cấp và đại học, cao đẳng còn hệ
số kinh doanh được áp dụng riêng cho mỗi xí nghiệp. Hệ số kinh doanh này thay
đổi tuỳ từng trường hợp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ. Nếu
trong thời gian xí nghiệp làm ăn hiệu quả thì hệ số kinh doanh sẽ được công ty cho
cao hơn.
Như vật theo tính toán trên thì tiền lương của bộ phận gián tiếp vẫn phụ thuộc
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy sẽ góp phần nâng cao
ý thức trách nhiệm của họ trong sản xuất kinh doanh.
Tiền lương trả cho khối trực tiếp tạo ra sản phẩm bao gồm chủ yếu là những
người công nhân, họ sẽ được trả theo sản phẩm. Tại đây mỗi xí nghiệp sẽ có đơn
giá cho mỗi sản phẩm của công nhân làm ra và trong tháng họ làm được bao nhiêu
sản phẩm kế toán sẽ tiến hành tính lương cho họ theo số sản phẩm thực tế mà họ đã
làm ra. Cách trả lương này sẽ khuyến khích tăng năng suất lao động vì tiền lương
thực tế mà người công nhân nhận được sẽ phụ thuộc và số lượng sản phẩm mà họ
làm ra. Đối với những sản phẩm thuộc xí nghiệp vải không dệt do đặc điểm của nó
là phải một nhóm người mới làm ra nó, do vậy xí nghiệp sẽ tiến hành trả lương theo
sản phẩm tập thể. Như vậy tiền lương của công nhân sẽ phụ thuộc vào sự cố gắng
của tập thể.
Với sự cố gắng của người lao động và toàn thể cán bộ công nhân viên trong
xí nghiệp thu nhập bình quân đầu người của người lao động tại công ty trong những
năm qua đã ngày càng được nâng cao.
Bảng 3 : Thu nhập bình quân xí nghiệp vải mành qua 3 năm.
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008
Số lao động Người 381 363 343
Tổng tiền lương đồng 522.005.848 601.335.693 636.274.794
Thu nhập BQ đầu đồng 1.370.094,1 1.656.572,2 1.855.028,6
người
Bảng 4:Thu nhập bình quân của toàn công ty qua 3 năm
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Thu nhập BQ
đồng/người
1.200.00
0
1.250.00
0
1.325.000
3.2. Đặc điểm về vốn, tài chính của công ty.
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, điều kiện đầu
tiên mà mỗi doanh nghiệp cần có là phải có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn
này phụ thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Cơ cấu vốn
tối ưu thể hiện hiệu quả của việc huy động và sử dụng vốn của mỗi doanh nghiệp.
Công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp đuợc đánh giá
là làm ăn có hiệu quả, tổng vốn kinh doanh của công ty hiện nay là 17 tỷ đồng.
Trong đó nhà nước nắm giữ 29%, còn lại 71% là do sự đóng góp của các cổ đông.
Hiện nay công ty hoạt động theo cách mua đứt bán đoạn, mua nguyên vật
liệu sản xuất vải, sản phẩm may đó là sợi, bông và bán theo thoả thuận. Vòng quay
vốn từ khi chuẩn bị nguyên vật liệu, sản xuất đến thanh toán thường là 5-7 tháng
Bảng 5 :Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ)
Đơn vị: tỷ đồng
TÀI SẢN 31/12/2006 31/12/2007
Sử dụng
vốn
Nguồn vốn
Tiền và CK dễ bán 49,495 53,978 6,592
Các khoản phải thu 28,771 19,720 9,934
Dự trữ 19,645 23,448 6,504
TSCĐ (theo giá trị còn
lại)
26,641 24,652 4,15
NGUỒN VỐN
Vay ngắn hạn 29,861 27,226 2,234
Các khoản phải thu 20,890 19,284 1,394
Các khoản phải nộp 0,687 0,923 0,23
Vay dài hạn 13,436 12,351 1,67
Lợi nhuận không chia 0,835 0,995 1,292
Tổng Cộng 17,0 17,0
3.3. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của công ty.
3.3.1. Đặc điểm về thị trường.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng trong đó:
Thị trường trong nước chiếm 40% thị phần, được tổ chức và phần phối một
cách trực tiếp và thông qua các đại lý ë c¶ ba miÒn b¾c, trung , nam. Trước đây thị
trường miền Nam không được chú ý thì hiện nay đây lại là thị trường tiêu thụ trong
nước chủ yếu của công ty. Thông qua đó sản phẩm được phân phối cho một hệ
thống nhà máy xí nghiệp ở khu vực này như cao su miền Nam, công ty TNHH may
mặC TP HCM
Bảng 6: Thị phần trong nước của công ty trong những năm gần đây
(Đơn vị %)
Tên thị phần 2006 2007 2008
Miền Bắc 46,24 40,32 38,23
Miền Trung 27,56 23,44 22,62
Miền Nam 26,18 36,24 39,15
Tổng 100 100 100
* Thị trường nước ngoài; Chiếm 60% thị phần, chủ yếu được tiêu thụ ở các
nước như Mỹ, EU, ÚC Các sản phẩm xuất khẩu có thể là sản phẩm và may gia
công hay sản phẩm vài không dệt và vải mành nhúng keo
Bảng 7 : Sản lượng tiêu thụ nội địa trong những năm gần đây
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008
Sản phẩm
may
SP 34.076 38.165 42.568
Vải không dệt M
2
3.299.910 5.241.901 5.368.232
Vải mành kg 1.018.383 1.429.781 1.668.752
Bảng 8 :Sản lượng tiêu thụ nước ngoài trong những năm gần đây.
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008
Sản phẩm
may
SP 428.871 586.882 692.223
Vải không dệt M
2
4.556.000 6.236.223 7.568.234
Vải mành kg 1.268.987 1.862.334 1.987.558
Như vậy qua phân tích ở trên ta thấy công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội
đã xây dựng cho mình một thị trường rộng lớn khắp trong và ngoài nước. đây là dấu
hiệu rất tốt trong sản xuất kinh doanh vì sản phẩm của công ty đã được khách hàng
chấp nhận ở khắp nơi.
3.3.2. Đặc điểm về khách hàng của công ty.
Khách hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp tiêu thụ vải mành và
sản phẩm vải không dệt, còn sản phẩm may chủ yếu cho người tiêu dùng và may
gia công cho nước ngoài.
Danh sách khách hàng quen thuộc của công ty bao gồm:
-Doanh nghiệp tư nhân Kim Anh
- Công ty CP-TM dệt may TP HCM.
- Công ty TNHH VL-ĐB Giai Đức
- Công ty TNHH TM-DV-KT-Việt Lan
- Công ty CP- ĐT Thái Bình Dương
- Sounther-Geosyrthetics
- Công ty cổ phần cao su Sao Vàng
- Công ty CP cao su Miền Nam
- Công ty TNHH săm lốp xe Liên Phúc
- Công ty TNHH cao su Thời Ích
- Công ty CP cao su Đà Nẵng
Sản lượng tiêu thụ của các khách hàng này qua 2 năm như sau:
Bảng 9: Sản lượng tiêu thụ vải không dệt qua 2 năm của các khách
hàng:
(Đơn vị m
2
)
Tên khác hàng 2006 2007
- Doanh nghiệp tư nhân Kim Anh 80.860 65.040
- Công ty CP-TM dệt may TP
HCM.
64.998,5 84.125,7
- Công ty TNHH VL-ĐB Giai Đức 90.940 104.900
-Công ty TNHHTM-DV-KT-Việt
Lan
3.4283540 2.612.480
- Công ty CP- ĐT Thái Bình Dương 1.731.080 1.032.570
- Sounther-Geosyrthetics 641.380 666.630
Bảng 10: Sản lượng tiêu thụ vải mành qua 2 năm của các khách hàng:
Tên khách hàng 2006 2007
- Công ty cổ phần cao su Sao Vàng 251.630,6 275.555
- Công ty CP cao su Miền Nam 380.438 995.634
- Công ty TNHH săm lốp xe Liên
Phúc
186.131 170.234
- Công ty TNHH cao su Thời Ích 200.607 84.128
- Công ty CP cao su Đà Nẵng 310.725 283.305
3.4. §Æc ®iÓm quy tr×nh c«ng nghÖ
a. Quy tr×nh c«ng nghÖ s¶n phÈm may:
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm may
Thuyết minh dây truyền công nghệ sản phẩm may:
Ban đầu Công ty thu mua các nguyên vật liệu cần thiết và trên cơ sở yêu
cầu của đơn hàng Công ty tiến hành thiết kế kiểu dáng sản phẩm. Sau khi đã hoàn
thành khâu thiết kế, các nguyên liệu đợc đem đi cắt và đợc may ở phân xởng, các
sản phẩm hoàn thành đợc kiểm tra chất lợng và đóng gói nhập kho.
Nguyên
liệu (vải)
Cắt (trải vải,
giác mẫu,đính
số, cắt)
May (may cổ,
tay, thân, ghép
hoàn)
Là
Kiểm, đóng
gói, đóng
kiện
Nhập kho
b. Quy trình công nghệ vải không dệt:
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất vải không dệt
Thuyết minh dây truyền sản xuất vải không dệt:
Vải không dệt đợc sản xuất trong quy trình hoạt động tự động với thiết bị
nhập từ Đức. Chỉ cần nguyên liệu xơ tổng hợp Staple qua quy trình máy móc tự
động thành các cuộn vải lớn. Sau đó tuỳ theo yêu cầu của khách hàng để nguyên
kiện hay cắt xén.
Xơ PP,
PE
Máy xé
mịn
Máy
xuyên kim
1
Máy kéo
dãn
Máy
xuyên
kim 2
Máy cán
nhiệt định
hình
Máy
cuộn, cắt,
đóng TP
Máy xé
trộn sơ bộ
Máy xé trộn
các loại
Máy xếp
lớp
Máy trải
tạo màng
xơ
Máy cuộn,
cắt, đóng gói
TP, BTP
Nhập
kho
c. Quy trình công nghệ sản xuất vải mành:
S 3: Quy trình sản xuất vải mành
Máy suốt
Sợi ngang
Sợi đơnSợi đơn
Máy đâu
Máy xe lần 1
Máy xe lần 2
Sợi dọc
Máy dệt
Nhúng keo
Mành nilon
Kiểm vải
Nhập kho
Kiểm vải
Nhập kho
Thuyt minh dõy truyn cụng ngh vi mnh: Si n c xe tu theo
yờu cu ca khỏch hng (si n cụng ngh) trc khi c xe thnh si dc c
s dng kt hp vi si ngang (c ch bin t si n, thnh sut, thnh si dc)
dt thnh vi mnh. Sau khi mnh dt xong c em nhỳng keo sau ú c
úng thnh cun.
3.5. Kt qu hot ng ca cụng ty trong my nm gn õy.
Trong my nm gn õy cựng vi s c gng khụng mt mi ca ban lónh
o cụng ty v ca ton th cỏn b cụng nhõn viờn trong ton cụng ty, do vy tỡnh
hỡnh hot dng ca cụng ty ang cú chiu hng gia tng
Bng 11: mt s ch tiờu kinh t tng hp
TT
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
1
Doanh thu bán hàng (tr.đ)
184.950 196.860 210.350
2
Lợi nhuận trớc thuế (tr.đ)
241,8 264.321 270.000
3
Vốn lu động BQ năm (tr.đ)
75.689 89.698 91.235
4
Số phải nộp ngân sách (tr.đ)
9.785 10.035 11.254
5
Số lao động (ngời)
830 920 1.086
6
Thu nhập BQ 1 ngời (đ)
1.200.000 1.250.000 1.325.000
7
Giá trị TSCĐ BQ năm (trđ)
89.346,8 92.126 93.125
Nh vy qua bng s liu trờn ta thy qua 3 nm doanh thu bỏn hng, lợi
nhuận ca doanh nghip u tng, thu nhp bỡnh quõn tng, li nhun trc thu
tng,
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Last edited by a moderator: