ginani_gia

New Member

Download miễn phí Qui hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015





LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THAN VIỆT NAM 2

I. Tổng quan về qui hoạch ngành 2

1. Khái niệm về qui hoạch 2

2. Nội dung qui hoạch ngành 4

2.1. Đánh giá các điều kiện, yếu tố phát triển 4

a) Xác định vị trí, vai trò của ngành đối với nền kinh tế quốc dân 4

b) Đánh giá các nhân tố đầu vào cho phát triển ngành 5

c) Phân tích ảnh hưởng của bối cảnh thế giới đến phát triển ngành 5

d) Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn và hướng khai thác 5

2.2. Đánh giá hiện trạng qui hoạch phát triển ngành 6

a) Đánh giá kết quả công tác qui hoạch phát triển ngành trong 5-10 năm .6

b) Đánh giá hiện trạng ngành 7

c) Đánh giá hiện trạng phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ 8

d) Tổng hợp đánh giá chung 8

2.3. Luận chứng phương hướng phát triển 9

2.4. Các giải pháp và tổ chức thực hiện qui hoạch 10

2.5. Phần phụ lục 12

II. Sự cần thiết phải lập qui hoạch phát triển ngành than 12

1. Sơ lược về lịch sử ngành than 12

2. Vai trò của ngành than 13

3. Sự cần thiết khách quan phải lập qui hoạch phát triển ngành than 16

a) Đảm bảo nhu cầu phát triển bền vững năng lượng quốc gia 16

b) Cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh than trung hạn và ngắn hạn 17

c) Cơ sở để hiện đại hoá công tác khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực 17

4. Sự cần thiết và cơ sở lập qui hoạch phát triển ngành than giai đoạn 2006- 2015 18

Chương II: HIỆN TRẠNG NGÀNH THAN 21

I. Kết quả thực hiện qui hoạch phát triển ngành than đến năm 2006 21

1. Kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2003-2005 21

2. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006 23

II. Hiện trạng khai thác than 23

1. Hiện trạng khai thác 23

2. Đánh giá tình trạng kỹ thuật và công nghệ 25

a) Khai thác lộ thiên 25

b) Khai thác hầm lò 27

3. Hiện trạng mạng kĩ thuật cơ sở hạ tầng 28

4. Bảo vệ môi trường ngành than 30

III. Hiện trạng phân bố ngành than 31

1. Phân bố tài nguyên than 31

2. Trữ lượng than huy động cho qui hoạch 33

3. Hiện trạng phân bố các cơ sở sản xuât ngành than 35

IV. Đánh giá chung 36

1. Những thành tựu chủ yếu 36

2. Những tồn tại chủ yếu: 37

Chương III: QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THAN GIAI ĐOẠN 2006-2015 38

I. Dự báo nhu cầu than 38

II. Chiến lược phát triển ngành than 41

1. Quan điểm phát triển ngành Than Việt Nam 41

2. Mục tiêu phát triển ngành than 42

4. Một số định hướng phát triển ngành than 43

5. Định hướng khai thác theo vùng 44

a) Đối với vùng than antraxit Quảng Ninh 44

b) Đối với vùng than abitum Khoai Châu- Hưng yên 44

c) Đối với vùng than nội địa( bao gồm vùng Nội địa và các mỏ than địa phương) 45

d) Đối với than bùn 45

III. Các phương án qui hoạch phát triển ngành than 45

1. Qui hoạch khai thác vùng than Quảng Ninh 45

a) Khai thác lộ thiên 45

b) Qui hoạch khai thác hầm lò 47

3. Qui hoạch khai thác các mỏ than nội địa 50

4. Qui hoạch đóng cửa mỏ 50

5. Qui hoạch khai thác các mỏ than địa phương 51

6. Qui hoạch khai thác than bùn 52

IV. Các giải pháp và tổ chức thực hiện qui hoạch 52

1. Nhóm giải pháp về nguồn lực 52

2. Nhóm giải pháp về giá 55

3. Nhóm giải pháp về công nghệ 56

a) Công nghệ khai thác lộ thiên 56

b) Công nghệ khai thác hầm lò 57

4. Nhóm giải pháp về an toàn ngành mỏ 57

5. Đánh giá tác động môi trường và các giải pháp bảo vệ môi trường ngành than 59

6. Tổ chức thực hiện qui hoạch 61

KẾT LUẬN 63

PHỤ LỤC 1 64

PHỤ LỤC 2 67

PHỤ LỤC 3 71

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


2,8-3,5 m3 phối hợp với máy xúc gầu thẳng EKG với dung tích gầu xúc đến 5 m3, vận chuyển than là các loại ô tô trọng tải 15-32 tấn hay vận tải băng chuyền liên hợp ô tô- băng tải (mỏ Núi béo và Cọc Sáu).
Trong các năm qua Tổng công ty Than Việt Nam đã thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, cải thiện tình trạng kỹ thuật và công nghệ do quá khứ để lại tại các mỏ lộ thiên như sau:
- Đã nghiên cứu và áp dụng thành công hệ thống khai thác khấu theo lớp đứng cho hầu hết các mỏ.
- Chỉ đạo và giao chỉ tiêu hệ số bóc đất đá cho các công ty, các mỏ, cải thiện dần các thông số của hệ thống khai thác do các năm trước thu hẹp sản xuất.
- Đã nghiên cứu và áp dụng thành công công nghệ đào sâu đáy mỏ bằng máy xúc thuỷ lực gàu ngược đối với các mỏ khai thác dưới mức thoát nước tự chảy.
- Đã nghiên cứu và bước đầu đưa vào áp dụng công nghệ và thiết bị khai thác chọn lọc, nâng cao chất lượng và giảm tổn thất than.
- Các khâu chủ yếu trong qui trình công nghệ khai thác đã được đầu tư trang thiết bị hiện đại và đồng bộ như:
+ Công tác khoan lỗ mìn, nạp mìn bằng máy khoan, xe nạp mìn của các nước tiên tiến đang sử dụng.
+ Máy xúc thuỷ lực gầu thuận, gầu ngược, chạy diezen, có tính cơ động cao, phù hợp với hệ thông khai thác khấu theo lớp đứng, đào hào và khai thác than đáy mỏ, khai thác chọn lọc,...
+ Ô tô vận tải cỡ lớn ( Trọng tải 42÷60 tấn), ô tô khung động ( xe lúc lắc có khả năng leo dốc cao và bán kính đường vòng nhỏ).
Tóm lại, tình trạng kỹ thuật và công nghệ của các mỏ lộ thiên hiện nay đã được cải thiện một bước về chất, đang tiếp tục đổi mới và dần dần đi vào nề nếp, tiến tới phải đảm bảo qui trình, qui phạm kỹ thuật và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.
b) Khai thác hầm lò
Công nghệ khai thác áp dụng: Hệ thống khai thác cột dài theo phương lò chợ khấu theo chiều dốc cho vỉa thoải và nghiêng đang là công nghệ khai thác truyền thống có hiệu quả nhất. Chiều dài lò chợ khi chống cột thuỷ lực đơn hay giá thuỷ lực di động là 100-150m, sản lượng 100-180 ngàn tấn/ năm; khi chống gỗ là 60-100m, sản lượng 50-60 ngàn tấn/ năm. Một số công nghệ khai thác dưới dàn mềm lò chợ cắt nghiêng, hệ thống khai thác chia lớp ngang nghiêng chống giá thuỷ lực... nhưng những công nghệ này vẫn chưa hoàn thiện, năng suất còn thấp.Với tình trạng kỹ thuật và trình độ công nghệ như hiện nay, sản lượng và năng suất khai thác hầm lò còn thấp. Năng suất lao động 1,5-3 tấn/ca, tốc độ tiến gương lò chợ châm 18-25 m/tháng, tổn thất than ở hầu hết các mỏ hầm lò đều lớn từ 25-40%. Nếu không nhanh chóng hoàn thiện các công nghệ hiện có và đổi mới công nghệ thì hiệu quả sản xuất của ngành than sẽ thấp.
Hiện nay Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam đã nghiên cứu triển khai một số công nghệ mới có ứng dụng như: cơ giới hoá khai thác than trong lò chợ, áp dụng thử nghiệm khai thác bằng máy Com bai với giá chống thuỷ lực của Trung Quốc tại vỉa 14 mỏ Khe Chàm và vỉa 9 mỏ Mạo Khê. Công nghệ cơ giới hoá toàn phần ( máy combai+dàn chống thuỷ lực tự hành + máng cào dẻo) đã áp dụng thử nghiệm thành công tại vỉa 14-2 mỏ than Khe Chàm, đây là bước đột phá cũng như tạo tiền đề cho các mỏ than hầm lò trong toàn ngành triển khai áp dụng thử nghiệm thành công tại vỉa 14-2 mỏ than Khe Chàm, đây là bước đột phá cũng như tạo tiền đề cho các mỏ than hầm lò trong toàn ngành triển khai áp dụng công nghệ này nhằm giải quyết việc tăng sản lượng cũng như công tác an toàn đối với tất cả các mỏ than hầm lò. Hệ thống khai thác dàn chống mềm lò chợ cắt nghiêng, áp dụng cho vỉa dày, dốc đứng ở mỏ Vàng Danh, đã đạt được các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật tốt. Trong thời gian tới cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện các thông số công nghệ để có điều kiện triển khai thác áp dụng rộng rãi đối với tất cả các mỏ than hầm lò có điều kiện địa chất phù hợp.
Các thiết bị áp dụng trong hầm lò hầu hết đang được trang bị lại bằng các loại thiết bị cho năng suất cao như com bai đào lò than AM-50 Chống trong lò chợ đã đưa vào áp dụng chống vì thuỷ lực đơn và giá thuỷ lực di động cho các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khá.
Dây chuyền công nghệ vận tải trong hầm lò không đồng bộ, đường lò hẹp, kích thước an toàn nhiều chỗ không đảm bảo do đó khi áp dụng cơ giới hoá khai thác trong lò chợ để tăng sản lượng thì vận tải lại ách tắc. Việc áp dụng hình thức vận tải liên tục trong lò sẽ có điều kiện để cơ giới khầu than nâng cao công suất.
Xu hướng phát triển khoa học công nghệ hầm lò thế giới hiện nay là hoàn thiện sơ đồ công nghệ khấu lò chợ dài theo hướng cơ giới hoá đồng bộ, tăng chiều cao khấu hết chiều dày vỉa. Phát triển sơ đồ công nghệ chia lớp nghiêng với vách giả nhân tạo bằng các vật liệu mới, khấu than dưới dàn tự hành có cơ cấu thu hồi than nóc và cơ giới hoá khai thác gương lò chợ ngắn.
3. Hiện trạng mạng kĩ thuật cơ sở hạ tầng
Với khối lượng đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở ở các khu vực khai thác than rất lớn trong các năm 2003, 2004, 2005 song hệ thống hạ tầng cơ sở vẫn còn tồn tại các bất cập so với tốc độ tăng trưởng sản lượng than cụ thể như:
+ Năng lực của các trung tâm sàng tuyển than hiện nay không đáp ứng được yêu cầu chế biến than, các trung tâm sàng tuyển than hiện có chủ yếu được bố trí găn với các cảng xuất than lớn như Cửa Ông, Nam Cầu Trắng với công nghệ tuyển lạc hậu, không giải quyết triệt để khâu bùn nước sau tuyển đã gây ô nhiễm môi trường cho các khu vực biển, đặc biệt là lượng đá thải sàng tuyển thiếu diện đổ thải cần thiết, việc đổ đá thải ra biển không tuân thủ qui trình đổ thải cũng gây ô nhiễm nước biển một cách đáng kể.
+ Về công tác vận tải than tại khu vực Uông Bí, Hòn Gai, Cẩm Phả vẫn còn tồn tại việc vận tải bằng ô tô với khối lượng lớn ra các cảng tiêu thụ than đã gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống của dân cư dọc theo các tuyến đường vận tải chưa được khắc phục cụ thể như:
- Vận tải than bằng ô tô của các mỏ than Nam Mẫu, Đồng Vồng, VIÊTMINDO về khu vực kho than Khe Ngát và ra cảng Điền Công.
- Vận tải than bằng ô tô của các mỏ Núi Béo, Hà Lầm về nhà máy tuyển và cảng Nam Cầu Trắng.
- Vận tải than bằng ô thô của các mỏ khu vực Ngã Hai- Khe Tam ra cản km6.
- Vận tải than bằng ô tô của các mỏ than Đèo Nai, Cọc 6 ra các cảng Đèo Nai, Đá Bàn.
- Vận tải than bằng ô tô của các mỏ khu vực Cao Sơn- Khe Chàm ra các cảng Cẩm y, Khe Dây...
+ Các tuyến đường sắt khổ 1000 mm chuyên dùng vận tải than chưa được cải tạo và tận dụng hết năng lực, các điểm gia cắt với tuyến QL18A chưa được giải quyết gây mất an toàn giao thông trên tuyến QL18A, hạn chế năng lực vận tải của tuyến QL18A.
+ Tiến độ đầu tư các cảng lớn, tập trung tại các khu vực theo qui hoạch chậm theo yêu cầu do đó vẫn còn tồn tại một số cảng xuất than nhỏ bố trí trong nội thị các thị xã Uông Bí, Cẩm Phả gây ô nhiễm môi trường một cách đáng kể.
Các vấn đề trên cần được tiếp tục nghiên cứu và giải quyết một cách đồng...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H Nghiên cứu sinh thái cảnh và định hướng qui hoạch cây ăn quả phục vụ phát triển nông thôn huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn Luận văn Sư phạm 0
B [Free] Qui hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 Luận văn Kinh tế 0
A Tổng quan về Viện chiến lược phát triển. Thực trạng và giải pháp của Viện chiến lược về công tác qui hoạch Tài liệu chưa phân loại 0
W Viện chiến lược phát triển. Thực trạng và giải pháp của Viện chiến lược về công tác qui hoạch Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Một số vấn đề về qui hoạch sử dụng đất ở đô thị việt nam và giải pháp Tài liệu chưa phân loại 0
O Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Tư vấn thiết kế và qui hoạch xây dựng Quảng Ninh Luận văn Kinh tế 0
A Phần mềm giải toán Qui Hoạch Tuyến Tính Giới thiệu phần mềm hay theo yêu cầu 14
T Cấp nước nông thôn (thuộc đề tài qui hoạch nguồn nước sinh hoạt và công nghiệp trên phạm vi toàn quốc - 26C-01-02) Tài liệu chưa phân loại 0
S Báo cáo Vấn đề qui hoạch sử dụng đất đai của phường Chi Lăng, Lạng Sơn Tài liệu chưa phân loại 0
D Phân tích và qui hoạch vùng phủ sóng mạng Internet không dây băng rộng sử dụng công nghệ WiMax Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top