dangcaycuocdoi_qn
New Member
Download Quỹ đầu tư
Theo khái niệm về công ty quản lý quỹ đâu tư (Fund Managemant) tại thị trường chứng kháon Mỹ, công ty quản lý quỹ là công ty chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư. Các quỹ đâu tư được tổ chức dưới dạng một công ty, phát hành cổ phần. Công ty đâu tư sử dụng nhà tư vấn đâu tư, hay người quản lý đầu tư để quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ. Người quản lý được toàn quyền quản lý danh mục đầu tư, mua bán chứng khoán phù hợp với các mục tiêu của nhà đâu tư của quỹ. Công ty quản lý quỹ được cấu trúc dưới hai dạng: quản lý quỹ đầu tư quỹ dạng đóng và quỹ dạng chứng mở.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
1. Khái niệm quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các lọai tài sản khác. Tất cả các khỏan đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền khác.
Tại sao nhà đầu tư lại sử dụng quỹ đầu tư:
Nhà đầu tư cá nhân hay pháp nhân thường quyết định đầu tư thông qua quỹ bởi 5 yếu tố:
Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận.
Được quản lý chuyên nghiệp.
Giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan thẩm quyền.
chức năng động của quỹ đầu tư.
Mỗi nhà đâu tư tham gia đầu tư vào quỹ sẽ sở hữu một phần trong tổng danh mục đầu tư của quỹ.Việc nắm giữ này đựơc thể hiện thông qua việc sở hữu các chứng chỉ quỹ đầu tư.
2. Các lọai hình quỹ đầu tư.
Căn cứ vào vốn huy động.
Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công chúng): Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đâu tư riêng lẻ. Quỹ công chúng cung cấp cho các nhà đâu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bào đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chyên nghiệp của đầu tư mang lại.
Quỹ đầu tư cá nhân (quỹ thành viên): Quỹ này huy động vốn bằng cách phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định chế tài chính hay các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khỏan của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng. Các nhà đâu tư vào các quỹ tư nhân thường với số lượng vốn lớn, và đổi lại họ có thể tham gia vào trong việc kiểm sóat đầu tư của quỹ.
Căn cứ vào cấu trúc họat động vốn.
Quỹ đóng: Đây là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua hay bán để thu hồi vốn cổ phiếu hay chứng chỉ đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động. Hình thức quỹ đóng này mới được áp dụng tại Việt Nam, đó là Quỹ đầu tư VF1 do công ty VFM huy động vốn và quản lý.
Quỹ mở: Khác với quỹ đóng, tổng vốn của quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do tính chất đặc thù của nó là nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch. Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở này mới chỉ tồn tại ở các nước có nền kinh tế và thị trường chứng khoán phát triển như Châu Âu, Mỹ, Canada… và chưa có mặt tại Việt Nam.
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và họat động của quỹ.
Quỹ đầu tư dạng công ty: Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và có quyền thay đổi công ty quản lý quỹ. Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy định của UBCKNN, quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân.
Quỹ đầu tư dạng hợp đồng: Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty, mô hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ (nhưng không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty) và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ.
3. Công ty quản lý quỹ
Khái niệm về công ty quản lý quỹ
Theo khái niệm về công ty quản lý quỹ đâu tư (Fund Managemant) tại thị trường chứng kháon Mỹ, công ty quản lý quỹ là công ty chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư. Các quỹ đâu tư được tổ chức dưới dạng một công ty, phát hành cổ phần. Công ty đâu tư sử dụng nhà tư vấn đâu tư, hay người quản lý đầu tư để quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ. Người quản lý được toàn quyền quản lý danh mục đầu tư, mua bán chứng khoán phù hợp với các mục tiêu của nhà đâu tư của quỹ. Công ty quản lý quỹ được cấu trúc dưới hai dạng: quản lý quỹ đầu tư quỹ dạng đóng và quỹ dạng chứng mở.
Ở Việt Nam, theo nghị định 144/2003/NĐ-CP ban hành ngày 28/11/2003 vế chứng khoán và thị trường khoán, thì công ty quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.Quỹ đầu tư chứng khoán có thể ở dạng quỹ công chúng hay quỹ thành viên, và là dạng đóng.
3.2. Chức năng họat động và các sản phẩn của công ty quản lý quỹ.
Thực chất về họat động của công ty quản lý quỹ là thực hiện chức năng về quản lý vốn tài sản thông qua việc đâu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất làm tăng giá trị của quỹ đầu tư.
3.2.1. Quản lý quỹ đầu tư
Huy động và quản lý vốn và tài sản
Tập trung đâu tư theo danh mục đầu tư
Quản lý đầu tư chuyên nghiệp
Các quỹ đâu tư được quản lý bởi các chuyên gia có kỹ năng và giàu kinh nghiệm, người mà được lựa chọn định kỳ căn cứ vào tổng lợi nhuận họ làm ra. Những chuyên gia không tạo ra lợi nhuận sẽ bị thay thế. Một trong những nhân tố quan trọng trong việc chọn lựa quỹ đầu tư là quỹ đó phải được quản lý tốt nhất.
3.2.2. Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính
Thực hiện việc tư vấn đâu tư và tư vấn về quản trị cho khách hàng
Hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoảnn đầu tư thông qua các công cụ tài chình.
Tối ưu hóa các nguồn vốn cho nhà đầu tư
3.2.3. Nghiên cứu.
Thông qua việc phân tích đánh giá về th
Download Quỹ đầu tư miễn phí
Theo khái niệm về công ty quản lý quỹ đâu tư (Fund Managemant) tại thị trường chứng kháon Mỹ, công ty quản lý quỹ là công ty chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư. Các quỹ đâu tư được tổ chức dưới dạng một công ty, phát hành cổ phần. Công ty đâu tư sử dụng nhà tư vấn đâu tư, hay người quản lý đầu tư để quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ. Người quản lý được toàn quyền quản lý danh mục đầu tư, mua bán chứng khoán phù hợp với các mục tiêu của nhà đâu tư của quỹ. Công ty quản lý quỹ được cấu trúc dưới hai dạng: quản lý quỹ đầu tư quỹ dạng đóng và quỹ dạng chứng mở.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
Quỹ đầu tư1. Khái niệm quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các lọai tài sản khác. Tất cả các khỏan đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền khác.
Tại sao nhà đầu tư lại sử dụng quỹ đầu tư:
Nhà đầu tư cá nhân hay pháp nhân thường quyết định đầu tư thông qua quỹ bởi 5 yếu tố:
Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận.
Được quản lý chuyên nghiệp.
Giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan thẩm quyền.
chức năng động của quỹ đầu tư.
Mỗi nhà đâu tư tham gia đầu tư vào quỹ sẽ sở hữu một phần trong tổng danh mục đầu tư của quỹ.Việc nắm giữ này đựơc thể hiện thông qua việc sở hữu các chứng chỉ quỹ đầu tư.
2. Các lọai hình quỹ đầu tư.
Căn cứ vào vốn huy động.
Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công chúng): Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đâu tư riêng lẻ. Quỹ công chúng cung cấp cho các nhà đâu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bào đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chyên nghiệp của đầu tư mang lại.
Quỹ đầu tư cá nhân (quỹ thành viên): Quỹ này huy động vốn bằng cách phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định chế tài chính hay các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khỏan của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng. Các nhà đâu tư vào các quỹ tư nhân thường với số lượng vốn lớn, và đổi lại họ có thể tham gia vào trong việc kiểm sóat đầu tư của quỹ.
Căn cứ vào cấu trúc họat động vốn.
Quỹ đóng: Đây là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua hay bán để thu hồi vốn cổ phiếu hay chứng chỉ đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động. Hình thức quỹ đóng này mới được áp dụng tại Việt Nam, đó là Quỹ đầu tư VF1 do công ty VFM huy động vốn và quản lý.
Quỹ mở: Khác với quỹ đóng, tổng vốn của quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do tính chất đặc thù của nó là nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch. Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở này mới chỉ tồn tại ở các nước có nền kinh tế và thị trường chứng khoán phát triển như Châu Âu, Mỹ, Canada… và chưa có mặt tại Việt Nam.
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và họat động của quỹ.
Quỹ đầu tư dạng công ty: Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và có quyền thay đổi công ty quản lý quỹ. Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy định của UBCKNN, quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân.
Quỹ đầu tư dạng hợp đồng: Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty, mô hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ (nhưng không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty) và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ.
3. Công ty quản lý quỹ
Khái niệm về công ty quản lý quỹ
Theo khái niệm về công ty quản lý quỹ đâu tư (Fund Managemant) tại thị trường chứng kháon Mỹ, công ty quản lý quỹ là công ty chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư. Các quỹ đâu tư được tổ chức dưới dạng một công ty, phát hành cổ phần. Công ty đâu tư sử dụng nhà tư vấn đâu tư, hay người quản lý đầu tư để quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ. Người quản lý được toàn quyền quản lý danh mục đầu tư, mua bán chứng khoán phù hợp với các mục tiêu của nhà đâu tư của quỹ. Công ty quản lý quỹ được cấu trúc dưới hai dạng: quản lý quỹ đầu tư quỹ dạng đóng và quỹ dạng chứng mở.
Ở Việt Nam, theo nghị định 144/2003/NĐ-CP ban hành ngày 28/11/2003 vế chứng khoán và thị trường khoán, thì công ty quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.Quỹ đầu tư chứng khoán có thể ở dạng quỹ công chúng hay quỹ thành viên, và là dạng đóng.
3.2. Chức năng họat động và các sản phẩn của công ty quản lý quỹ.
Thực chất về họat động của công ty quản lý quỹ là thực hiện chức năng về quản lý vốn tài sản thông qua việc đâu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất làm tăng giá trị của quỹ đầu tư.
3.2.1. Quản lý quỹ đầu tư
Huy động và quản lý vốn và tài sản
Tập trung đâu tư theo danh mục đầu tư
Quản lý đầu tư chuyên nghiệp
Các quỹ đâu tư được quản lý bởi các chuyên gia có kỹ năng và giàu kinh nghiệm, người mà được lựa chọn định kỳ căn cứ vào tổng lợi nhuận họ làm ra. Những chuyên gia không tạo ra lợi nhuận sẽ bị thay thế. Một trong những nhân tố quan trọng trong việc chọn lựa quỹ đầu tư là quỹ đó phải được quản lý tốt nhất.
3.2.2. Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính
Thực hiện việc tư vấn đâu tư và tư vấn về quản trị cho khách hàng
Hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoảnn đầu tư thông qua các công cụ tài chình.
Tối ưu hóa các nguồn vốn cho nhà đầu tư
3.2.3. Nghiên cứu.
Thông qua việc phân tích đánh giá về th