lemintree_vn
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nền kinh tế thị trường một trong những điểm quan trọng là thu hút nguồn đầu tư nước ngoài. Khi đầu tư vào một quốc gia nhà đầu tư nước ngoài thường quan tâm vào những vấn đề như: nguồn lao động (bao gồm số lượng và chất lượng), luật của quốc gia đó,.... Về nguồn lao động thì nước ta được biết đến là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm và có khả năng nắm bắt và tiếp thu khoa học kĩ thuật tiên tiến trên thế giới. Về khía cạnh pháp luật, Nhà nước ta đang nỗ lực để hoàn thiện và cải cách hệ thống pháp luật. Để tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam một cách thuận lợi thì lĩnh vực Luật đất đai cũng đã có những quy định cụ thể. Một trong những quy định đó là các quy định về chuyển nhượng dự án có sử dụng đất của tổ chức kinh tế Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dụ án đầu tư tại Việt Nam. Trong phạm vi bài viết này nhóm chúng tui cũng xin nêu ra những quy định của pháp luật hiện hành về việc chuyển ngượng dự án có sử dụng đất của tổ chức kinh tế Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài; đồng thời đánh giá, nhận xét để thấy được ưu và nhược điểm xung quanh các quy định về vấn đề này của pháp luật.
B. NỘI DUNG
I. Một số khái niệm:
1. Chuyển nhượng dự án có sử dụng đất là việc chuyển nhượng toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp từ chủ đầu tư cũ sang chủ đầu tư mới thông qua hợp đồng bằng văn bản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Ở đây, việc chuyển nhương dự án có sử dụng đất được thông qua sự thỏa thuận về mặt pháp lí của hai bên là Tổ CHứC KINH Tế Việt Nam và NĐT nước ngoài.Trong đó,Tổ CHứC KINH Tế là tổ chức được lập ra với mục đích là thu lợi nhuận thông qua kinh doanh, marketing…Có thể gồm: doanh nghiệp nhà nước,doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội,các tập đoàn,công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty cổ phần,tổ chức kinh tế tập thể. Còn NĐT nước ngoài là các tổ chức , cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và tiến hành thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.
2. Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể , trong khoảng thời gian xác định .(Theo luật đầu tư 2005, tại khoản 8 điều 3).
Các dự án mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ có thể là:
- Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp , khu chế xuất , cụm công nghiệp và khu công nghiệp .
- Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu đô thị , khu dân cư
- Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh .
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở .
3. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
II. Phân tích và bình luận các quy định về việc chuyển nhượng dự án có sử dụng đất của các tổ chức kinh tế Việt Nam cho các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam:
* Cơ sở pháp lý:
Theo Điểm a, Khoản 2, Điều 110 của Luật Đất đai thì các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, mà tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền: “ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất.” Như vậy, nhà nước đã không hạn chế đối tượng được nhận quyền sử dụng đất và cũng không có sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
1. Các nội dung cơ bản của việc chuyển nhượng dự án:
Điều 21của Luật kinh doanh bất động sản đã quy định một cách cụ thể về việc chuyển nhượng toàn bộ dự án đô thị mới, khu nhà ở, dự án hạ tầng kĩ thuật khu công nghiệp.
Các quy định về vấn đề này cũng được cụ thể hóa trong Điều 6 Nghị định số 153/2007/ NĐ-CP như sau:
“ 1 .Chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kĩ thuật khu công nghiệp là việc chuyển nhượng toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp từ chủ đầu tư cũ sang chủ đầu tư mới thông qua hợp đồng bằng văn bản được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Trong trường hợp dự án khu đô thị mới, dự án khhu nhà ở, dự án hạ tầng kĩ thuật khu công nghiệp đang thực hiện dở dang mà chủ đầu tư gặp khó khăn, không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án theo đúng tiến độ và nội dung dự án đã được phê duyệt hay chủ đầu tư không còn nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án thì chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án đó cho chủ đầu tư khác.
3. Cơ quan cho phép đầu tư là cơ quan cho phép chuyển nhượng dự án. Việc xem xét cho phép chuyển nhượng dự án phải đảm bảo dự án không bị gián đoạn, không làm thay đổi mục tiêu và đảm bảo quyền và nghĩa vụ của khách hàng và các bên liên quan…”
Các quy định về chuyển nhượng dự án đã được nhà làm luật quy định cụ thể, chi tiết và khá toàn diện thể hiện trong điều 6, Nghị định số 153/2007/ NĐ- CP (trích dẫn như trên). Quy định việc chuyển nhượng dự án phải thông qua hợp đồng bằng văn bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhằm khẳng định vai trò của nhà nước theo nguyên tắc nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật. Đồng thời thể hiện nguyên tắc tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản được tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia thông qua hợp đồng, không trái với quy định của pháp luật. Các quy định này đã phần nào đảm bảo được sự tham gia của các cơ quan nhà nước vào hoạt động quản lí và giám sát đối với hoạt động của các tổ chức tham gia vào quá trình chuyển nhượng bằng việc thông qua hợp đồng chuyển nhượng và phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép (Khoản 1, Điều 21, Luật kinh doanh bất động sản). Mặt khác các quy định này cũng góp phần khắc phục được các tình trạng các dự án treo do các chủ đầu tư không đủ điều kiện về vốn và các điều kiện khác để tiếp tục thực hiện dự án. Đồng thời tạo điều kiện để tận dụng tốt các ưu thế về vốn, khoa học công nghệ của các chủ đầu tư nước ngoài.( Khoản 2, Điều 6, Nghị định 153/2007/ NĐ-CP )
2. Quy định về quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng dự án.
Bên chuyển nhượng dự án có sử dụng đất là các tổ chức kinh tế Việt Nam. Các tổ chức này có nghĩa vụ phải thực hiện “nghĩa vụ chung của người sử dụng đất” được quy định tại điều 107 luật đất đai 2003, trong đó khoản 2 quy định người sử dụng đất phải có nghĩa vụ “đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nền kinh tế thị trường một trong những điểm quan trọng là thu hút nguồn đầu tư nước ngoài. Khi đầu tư vào một quốc gia nhà đầu tư nước ngoài thường quan tâm vào những vấn đề như: nguồn lao động (bao gồm số lượng và chất lượng), luật của quốc gia đó,.... Về nguồn lao động thì nước ta được biết đến là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm và có khả năng nắm bắt và tiếp thu khoa học kĩ thuật tiên tiến trên thế giới. Về khía cạnh pháp luật, Nhà nước ta đang nỗ lực để hoàn thiện và cải cách hệ thống pháp luật. Để tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam một cách thuận lợi thì lĩnh vực Luật đất đai cũng đã có những quy định cụ thể. Một trong những quy định đó là các quy định về chuyển nhượng dự án có sử dụng đất của tổ chức kinh tế Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dụ án đầu tư tại Việt Nam. Trong phạm vi bài viết này nhóm chúng tui cũng xin nêu ra những quy định của pháp luật hiện hành về việc chuyển ngượng dự án có sử dụng đất của tổ chức kinh tế Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài; đồng thời đánh giá, nhận xét để thấy được ưu và nhược điểm xung quanh các quy định về vấn đề này của pháp luật.
B. NỘI DUNG
I. Một số khái niệm:
1. Chuyển nhượng dự án có sử dụng đất là việc chuyển nhượng toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp từ chủ đầu tư cũ sang chủ đầu tư mới thông qua hợp đồng bằng văn bản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Ở đây, việc chuyển nhương dự án có sử dụng đất được thông qua sự thỏa thuận về mặt pháp lí của hai bên là Tổ CHứC KINH Tế Việt Nam và NĐT nước ngoài.Trong đó,Tổ CHứC KINH Tế là tổ chức được lập ra với mục đích là thu lợi nhuận thông qua kinh doanh, marketing…Có thể gồm: doanh nghiệp nhà nước,doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội,các tập đoàn,công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty cổ phần,tổ chức kinh tế tập thể. Còn NĐT nước ngoài là các tổ chức , cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và tiến hành thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.
2. Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể , trong khoảng thời gian xác định .(Theo luật đầu tư 2005, tại khoản 8 điều 3).
Các dự án mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ có thể là:
- Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp , khu chế xuất , cụm công nghiệp và khu công nghiệp .
- Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu đô thị , khu dân cư
- Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh .
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở .
3. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
II. Phân tích và bình luận các quy định về việc chuyển nhượng dự án có sử dụng đất của các tổ chức kinh tế Việt Nam cho các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam:
* Cơ sở pháp lý:
Theo Điểm a, Khoản 2, Điều 110 của Luật Đất đai thì các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, mà tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền: “ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất.” Như vậy, nhà nước đã không hạn chế đối tượng được nhận quyền sử dụng đất và cũng không có sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
1. Các nội dung cơ bản của việc chuyển nhượng dự án:
Điều 21của Luật kinh doanh bất động sản đã quy định một cách cụ thể về việc chuyển nhượng toàn bộ dự án đô thị mới, khu nhà ở, dự án hạ tầng kĩ thuật khu công nghiệp.
Các quy định về vấn đề này cũng được cụ thể hóa trong Điều 6 Nghị định số 153/2007/ NĐ-CP như sau:
“ 1 .Chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kĩ thuật khu công nghiệp là việc chuyển nhượng toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp từ chủ đầu tư cũ sang chủ đầu tư mới thông qua hợp đồng bằng văn bản được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Trong trường hợp dự án khu đô thị mới, dự án khhu nhà ở, dự án hạ tầng kĩ thuật khu công nghiệp đang thực hiện dở dang mà chủ đầu tư gặp khó khăn, không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án theo đúng tiến độ và nội dung dự án đã được phê duyệt hay chủ đầu tư không còn nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án thì chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án đó cho chủ đầu tư khác.
3. Cơ quan cho phép đầu tư là cơ quan cho phép chuyển nhượng dự án. Việc xem xét cho phép chuyển nhượng dự án phải đảm bảo dự án không bị gián đoạn, không làm thay đổi mục tiêu và đảm bảo quyền và nghĩa vụ của khách hàng và các bên liên quan…”
Các quy định về chuyển nhượng dự án đã được nhà làm luật quy định cụ thể, chi tiết và khá toàn diện thể hiện trong điều 6, Nghị định số 153/2007/ NĐ- CP (trích dẫn như trên). Quy định việc chuyển nhượng dự án phải thông qua hợp đồng bằng văn bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhằm khẳng định vai trò của nhà nước theo nguyên tắc nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật. Đồng thời thể hiện nguyên tắc tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản được tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia thông qua hợp đồng, không trái với quy định của pháp luật. Các quy định này đã phần nào đảm bảo được sự tham gia của các cơ quan nhà nước vào hoạt động quản lí và giám sát đối với hoạt động của các tổ chức tham gia vào quá trình chuyển nhượng bằng việc thông qua hợp đồng chuyển nhượng và phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép (Khoản 1, Điều 21, Luật kinh doanh bất động sản). Mặt khác các quy định này cũng góp phần khắc phục được các tình trạng các dự án treo do các chủ đầu tư không đủ điều kiện về vốn và các điều kiện khác để tiếp tục thực hiện dự án. Đồng thời tạo điều kiện để tận dụng tốt các ưu thế về vốn, khoa học công nghệ của các chủ đầu tư nước ngoài.( Khoản 2, Điều 6, Nghị định 153/2007/ NĐ-CP )
2. Quy định về quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng dự án.
Bên chuyển nhượng dự án có sử dụng đất là các tổ chức kinh tế Việt Nam. Các tổ chức này có nghĩa vụ phải thực hiện “nghĩa vụ chung của người sử dụng đất” được quy định tại điều 107 luật đất đai 2003, trong đó khoản 2 quy định người sử dụng đất phải có nghĩa vụ “đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links