emvancho_anh1997
New Member
Download miễn phí Tiểu luận Quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của cách sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau hình thành quy luật xã hội phổ biến của toàn bộ lịch sử xã hội loài người, quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất trình độ của lực lượng sản xuất. Ngược lại quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-01-18-tieu_luan_quy_luat_ve_su_phu_hop_giua_quan_he_san.asRfE2MYsz.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-55511/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
A/ Lời mở đầuLực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất chớnh là hai mặt của một cách sản xuất, chỳng cú mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất luôn luôn là yêu cầu tất yếu đặt ra cho mọi chế độ xã hội. Trong cỏc doanh nghiệp thỡ việc đú cũng rất quan trọng, để cỏc doanh nghiệp cú thể phỏt triển , hoạt động cú hiệu quả thỡ việc xõy dựng quan hệ sản xuất phự hợp với lực lượng sản xuất là một cụng việc hết sức quan trọng.
Trong những năm gần đây ,kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển rất to lớn . ngành thuỷ sản Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ . Nó đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia . Các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thuỷ sản hàng năm đã xuất khẩu hàng tỉ USD các sản phẩm từ thuỷ , hải sản sang các nước trên thế gới .Agifish An Giang là một trong những doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu thuỷ sản . Quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất đóng vai trò rất to lớn trong sự phát triển của doanh nghiệp này
Vậy lực lượng sản xuất là gỡ ? quan hệ sản xuất là gỡ ?cần xõy dựng mối quan hệ giữa chỳng như thế nào? Thụng qua bài tiểu luận này chỳng ta sẽ phõn tớch tỡnh hỡnh hoạt động của doanh nghiệp này để tỡm hiểu về những vấn đề đú
Với trỡnh độ nhận thức và tài liệu tham khảo cũn giới hạn em khụng thể trỏnh khỏi những thiếu xút . Em kớnh mong cụ gúp ý thờm để bài tiểu luận của em đạt kết quả tốt . Em xin chõn thành Thank !
B. Nội dung
I/Cơ sở lý luận
1. Những vấn đề cơ bản về quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
a. Lực lượng sản xuất
Lao động sản xuất là hoạt động cơ bản nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Con người bắt đầu làm ra lịch sử của mình bằng lực lượng sản xuất. Trải qua những giai đoạn phát triển khác nhau có những lực lượng sản xuất với tính chất và trình độ khác nhau, ở thời kỳ đầu con người chưa biết sử dụng công cụ lao động mà phương tiện sản xuất đầu tiên mà con người có và đem nhập vào lực lượng sản xuất là toàn bộ sức mạnh cơ bắp của họ. Bản thân con người là một lực lượng sản xuất. Nhờ có lao động và cùng với lao động, ý thức, tư duy của con người được nảy sinh và phát triển. Ngoài sức mạnh cơ bắp con người còn đem vào lực lượng sản xuất sức mạnh trí tuệ, do trí tuệ chỉ đạo. Chính vì vậy mà con người biết vận dụng những thuộc tính cơ học, lý học, hoá học của các sự vật của tự nhiên để tạo ra của cải vật chất. Như vậy: “Lực lượng sản xuất biểu hiện quan hệ giữa người với tự nhiên trong quá trình sản xuất .Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Đó là kết quả của năng lực thực tiễn của con người trong quá trình tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của loài người”
Lực lượng sản xuất bao gồm:
-Tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trước hết là công cụ lao động.
-Người lao động với những kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, biết sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.
-Tư liệu sản xuất bao gồm: đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong tư liệu lao động có công cụ lao động và những tư liệu lao động khác cần thiết cho quá trình sản xuất ( vận chuyển và bảo quản sản phẩm).
Đối tượng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ có một bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất, được con người sử dụng mới là đối tượng lao động trực tiếp. Con người không chỉ tìm trong giới tự nhiên những đối tượng lao động sẵn có, mà còn sáng tạo ra bản thân đối tượng lao động. Sự phát triển của sản xuất có liên quan với việc đưa những đối tượng ngày càng mới hơn vào quá trình sản xuất. Điều đó hoàn toàn có tính quy luật bởi chính những vật liệu mới mở rộng khả năng sản xuất của con người.
Tư liệu lao động là vật thể hay là phức hợp vật thể mà con người đặt giữa mình với đối tượng lao động. Chúng dẫn truyền sự tác động tích cực của con người vào đối tượng lao động. Đối tượng lao động và tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của quá trình lao động sản xuất hợp thành tư liệu sản xuất. Trong tư liệu lao động, công cụ lao động là hệ thống xương cốt và bắp thịt của sản xuất. Trong quá trình sản xuất, công cụ lao động luôn luôn được cải tiến. Công cụ lao động được xem là bộ phận đông nhất, cách mạng nhất, có ý nghĩa quyết định năng suất lao động. Bởi vì nó được con người chế tạo ra để “nối dài thêm khí quản” của mình; để làm tăng hiệu lực tác động của con người. Vì luôn luôn muốn giảm nhẹ lao động và tăng năng suất lao động nên con người thường xuyên cải tiến công cụ lao động và sáng tạo ra những công cụ lao động mới.
Trong toàn bộ các yếu tố của lực lượng sản xuất thì con người giữ vị trí số một là chủ thể tích cực, sáng tạo, có vai trò quyết định nhất. Con người chế tạo ra các phương tiện, công cụ lao động và nguyên liệu trong sản xuất. Không có con người với trí tuệ, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động thì cũng không có bất cứ một tư liệu và một quá trình lao động nào
b. Quan hệ sản xuất.
Trong xã hội loài người, con người không thể tự tách mình ra khỏi cộng đồng. Hơn thế nữa giữa các con người trong cộng đồng bao giờ cũng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau: quan hệ xã hội, quan hệ chính trị. quan hệ giai cấp, quan hệ kinh tế... Trong đó quan hệ kinh tế là quan trọng nhất nó chi phối hàng loạt các mỗi quan hệ khác. Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất.Cũng như lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống xã hội. Tính vật chất của quan hệ sản xuất được biểu hiện ở chỗ chúng tồn tại khách quan và độc lập với ý thức của con người.
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau:
-Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
-Quan hệ tổ chức quản lý.
-Quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đới với tất cả những quan hệ khác. Bản chất của quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội được giải phóng như thế nào.
Lịch sử phát triển của nhân loại đã chứng kiến có hai loại hình sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng . Sở hữu tư nhân là loại hình sở hữu mà trong đó tư liệu sản xuất tập trung vào trong tay một số ít người , còn đại đa số không có hay có rất ít tư liệu sản xuất . Do đó quan hệ giữa người với người trong sản xuất vật chất và trong đời sống xã hội là quan hệ thống trị và bị trị, bóc lột và bị bóc lột . Còn sở...
Tags: quy luật về quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, vi du về sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hê sản xuất, Quy luật về sự phù hợp giữa Quan hệ sản xuất với trình độ của Lực lượng sản xuất, sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất, quy luật về sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, quy luat ve su phu hop giua quan he san xuat voi trinh do