co_ba_la90
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae
Mục lục
Phần I: Giới thiệu:
I.Định nghĩa 2 II.Cơ chế hình thành 3
III. Tính chất 4
IV. Ứng dụng 4
Phần II: Nguyên liệu,chế phẩm enzyme 5
I.Nguyên liệu chính 5
1.Cấu tạo, hình dạng, kích thước 5
1.1 Hình dạng 5
1.2 Kích thước 6
1.3 Cấu tạo 6
2.Tính chất chức năng tinh bột 10
2.1 Độ tan và sự trương nở tinh bột 10
2.2 Tính chất thủy nhiệt và sự hồ hóa tinh bột 10
2.3 Tính chất nhớt dẻo của hồ tinh bột 12
2.4 Khả năng tạo gel và thoái hóa tinh bột 13
2.5 Khả năng tạo hình 14
3. Chỉ tiêu chất lượng 15
II.Nguyên liệu phụ 16
1.Nước 16
2.Dung môi 16
III.Chế phẩm enzyme 16
1.α-amylase 16
2.cyclodextrin glucanotransferase 17
3.glucoamylase 17
Phần III.Quy trình công nghệ 18
I.Sơ đồ khối 18
II.Giải thích quy trình 20
1.Quy trình 1 20
2.Quy trình 2 29
3.So sánh 2 quy trình 32
Phần IV.Sản phẩm và các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm 32
I.Khái quát chung 32
1.Độ độc 32
2.Tính chất trong thực phẩm 32
3.Khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng 33
4.Một vài sản phẩm thương phẩm cyclodextrin và dẫn xuất 33
II.β-cyclodextrin 37
III.α-cyclodextrin 38
IV.γ-cyclodextrin 40
Phần V.Thành tựu công nghệ 43
I.Sử dụng limonene làm dung môi 43
II.Các dẫn xuất từ cyclodextrin 43
III.Ứng dụng và phát triển mạnh mẽ trong công nghệ sinh học 43
Phần VI.Tài liệu tham khảo 44
Phần I :Giới thiệu chung:
I.Định nghĩa
Bên cạnh các sản phẩm tinh bột biến tính thường thấy, cyclodextrin là 1 sản phẩm đặc biệt từ tinh bột đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Từ năm 1892, Villiers đã tạo ra cyclodextrin từ tinh bột, sau đó Schardiger đã có nhiều nghiên cứu về cyclodextrin nên có thời gian cyclodextrin được gọi là “dextrin Schardiger”. Cyclodextrin (cyclomalto oligosaccharide, cyclic α-1,4-D-glucan) thuộc họ vòng oligosaccharides, cấu tạo từ 5 gốc α-D-glucopyranoside trở lên nối với nhau bằng liên kết 1,4 glucoside, tương tự như amylose trong tinh bột. Cyclodextrin cấu trúc đầy đủ bao gồm 32 liên kết 1,4-glucoside, trong khi đó đơn giản hơn là tạo thành dạng hỗn hợp, thậm chí có 150 vòng oligosaccharide. Các cyclodextrin cấu tạo các monomer là glucose vòng lại với nhau từ 6 đến 8 gốc, gồm 3 loại:
• α-cyclodextrin (cyclomalto-hexaose): vòng 6 gốc đường
• β-cyclodextrin (cyclomalto-heptaose): vòng 7 gốc đường
• γ-cyclodextrin (cyclomalto-octaose): vòng 8 gốc đường
Cấu trúc không gian của γ-CD
II.Cơ chế hình thành:
Cyclodextrin đươc sản xuất chủ yếu từ tinh bột bằng cách sử dụng enzyme để biến đổi. Từ nhiều năm trước các chế phẩm từ cyclodextrin đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của thực phẩm, dược phẩm, công nghiệp hóa chất cũng như trong nông nghiệp và kỹ thuật môi trường.
Cyclodextrin có thể được điều chế từ bất kì loại tinh bột nào như ngô, sắn, khoai tây… , có thể là tinh bột biến tính hay không biến tính có nguồn gốc từ ngũ cốc hay các loại củ có chứa các thành phần amilose và amilopectin.Tinh bột và maltodextrin được chuyển hóa dưới tác dụng của enzyme cyclodextrin- glucano-transferase (CGTase) thành hỗn hợp các đường oligosaccharide mạch thẳng và mạch vòng (cyclodextrin). Thông thường hàm lượng oligosaccharide mạch thẳng thường nhiều hơn, cyclodextrin chỉ chiếm 35-50%.
Quá trình chuyển hóa tinh bột sẵn thành cyclodextrin có thể được thực hiện trong môi trường chứa dung môi hay không có dung môi. Các dung môi sẽ định hướng phản ứng, tạo ra các sản phẩm α-. β- hay γ-cyclodextrin khi có mặt tương ứng các dung môi như decanol, toluene và naphtholmethylethyl ketone. Trong trường hợp không sử dụng dung môi, hỗn hợp các sản phẩm sẽ tạo ra trong phản ứng.
Khi sử dụng dung môi, sản phẩm sau phản ứng được lọc hay ly tâm, sau đó làm sạch và kết tinh. Trong trường hợp không sử dụng dung môi, sản phẩm được tinh sạch cô đặc sau đó kết tinh. Cyclodextrin được đóng bao 25 và 50 kg.
Enzym thủy phân liên kết nhánh cũng được sử dụng để tăng hiệu suất sản xuất cyclodextrin từ amylopectin, tinh bột bắp và tinh bột sắn. Khi sử dụng thêm pullulanase từ Enterobacter aerogenes, hiệu suất thu β -cyclodextrin và α -cyclodextrin đạt tương ứng là 93% và 72%. Pullulanase còn thủy phân tinh bột tạo ra các đoạn glucan mạch thẳng có ái lực mạnh hơn đối với enzyme tạo vòng cyclodextrin.
III. Tính chất:
α-, β- và γ-cyclodextrin có nhiều tính chất vật lý khác nhau: khối lượng phân tử (α = 973, β = 1135 và γ = 1297), đường kính của cấu trúc vòng (α = 5 – 6 Ǻ, β= 7 – 8 Ǻ và γ = 9 – 10 Ǻ) và độ tan trong nước (ở nhiệt độ 25oC α = 14.5, β = 1.85 và γ = 23.2 g/100 ml H2O. Tăng nhiệt độ từ 25 đến 45 hay 60oC giúp tăng độ hòa tan của mỗi dạng cyclodextrin lên khoảng 2,5 đến 5 lần. Mức độ hòa tan trong các dung môi hữu cơ phụ thuộc vào loại dung môi sử dụng.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Mục lục
Phần I: Giới thiệu:
I.Định nghĩa 2 II.Cơ chế hình thành 3
III. Tính chất 4
IV. Ứng dụng 4
Phần II: Nguyên liệu,chế phẩm enzyme 5
I.Nguyên liệu chính 5
1.Cấu tạo, hình dạng, kích thước 5
1.1 Hình dạng 5
1.2 Kích thước 6
1.3 Cấu tạo 6
2.Tính chất chức năng tinh bột 10
2.1 Độ tan và sự trương nở tinh bột 10
2.2 Tính chất thủy nhiệt và sự hồ hóa tinh bột 10
2.3 Tính chất nhớt dẻo của hồ tinh bột 12
2.4 Khả năng tạo gel và thoái hóa tinh bột 13
2.5 Khả năng tạo hình 14
3. Chỉ tiêu chất lượng 15
II.Nguyên liệu phụ 16
1.Nước 16
2.Dung môi 16
III.Chế phẩm enzyme 16
1.α-amylase 16
2.cyclodextrin glucanotransferase 17
3.glucoamylase 17
Phần III.Quy trình công nghệ 18
I.Sơ đồ khối 18
II.Giải thích quy trình 20
1.Quy trình 1 20
2.Quy trình 2 29
3.So sánh 2 quy trình 32
Phần IV.Sản phẩm và các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm 32
I.Khái quát chung 32
1.Độ độc 32
2.Tính chất trong thực phẩm 32
3.Khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng 33
4.Một vài sản phẩm thương phẩm cyclodextrin và dẫn xuất 33
II.β-cyclodextrin 37
III.α-cyclodextrin 38
IV.γ-cyclodextrin 40
Phần V.Thành tựu công nghệ 43
I.Sử dụng limonene làm dung môi 43
II.Các dẫn xuất từ cyclodextrin 43
III.Ứng dụng và phát triển mạnh mẽ trong công nghệ sinh học 43
Phần VI.Tài liệu tham khảo 44
Phần I :Giới thiệu chung:
I.Định nghĩa
Bên cạnh các sản phẩm tinh bột biến tính thường thấy, cyclodextrin là 1 sản phẩm đặc biệt từ tinh bột đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Từ năm 1892, Villiers đã tạo ra cyclodextrin từ tinh bột, sau đó Schardiger đã có nhiều nghiên cứu về cyclodextrin nên có thời gian cyclodextrin được gọi là “dextrin Schardiger”. Cyclodextrin (cyclomalto oligosaccharide, cyclic α-1,4-D-glucan) thuộc họ vòng oligosaccharides, cấu tạo từ 5 gốc α-D-glucopyranoside trở lên nối với nhau bằng liên kết 1,4 glucoside, tương tự như amylose trong tinh bột. Cyclodextrin cấu trúc đầy đủ bao gồm 32 liên kết 1,4-glucoside, trong khi đó đơn giản hơn là tạo thành dạng hỗn hợp, thậm chí có 150 vòng oligosaccharide. Các cyclodextrin cấu tạo các monomer là glucose vòng lại với nhau từ 6 đến 8 gốc, gồm 3 loại:
• α-cyclodextrin (cyclomalto-hexaose): vòng 6 gốc đường
• β-cyclodextrin (cyclomalto-heptaose): vòng 7 gốc đường
• γ-cyclodextrin (cyclomalto-octaose): vòng 8 gốc đường
Cấu trúc không gian của γ-CD
II.Cơ chế hình thành:
Cyclodextrin đươc sản xuất chủ yếu từ tinh bột bằng cách sử dụng enzyme để biến đổi. Từ nhiều năm trước các chế phẩm từ cyclodextrin đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của thực phẩm, dược phẩm, công nghiệp hóa chất cũng như trong nông nghiệp và kỹ thuật môi trường.
Cyclodextrin có thể được điều chế từ bất kì loại tinh bột nào như ngô, sắn, khoai tây… , có thể là tinh bột biến tính hay không biến tính có nguồn gốc từ ngũ cốc hay các loại củ có chứa các thành phần amilose và amilopectin.Tinh bột và maltodextrin được chuyển hóa dưới tác dụng của enzyme cyclodextrin- glucano-transferase (CGTase) thành hỗn hợp các đường oligosaccharide mạch thẳng và mạch vòng (cyclodextrin). Thông thường hàm lượng oligosaccharide mạch thẳng thường nhiều hơn, cyclodextrin chỉ chiếm 35-50%.
Quá trình chuyển hóa tinh bột sẵn thành cyclodextrin có thể được thực hiện trong môi trường chứa dung môi hay không có dung môi. Các dung môi sẽ định hướng phản ứng, tạo ra các sản phẩm α-. β- hay γ-cyclodextrin khi có mặt tương ứng các dung môi như decanol, toluene và naphtholmethylethyl ketone. Trong trường hợp không sử dụng dung môi, hỗn hợp các sản phẩm sẽ tạo ra trong phản ứng.
Khi sử dụng dung môi, sản phẩm sau phản ứng được lọc hay ly tâm, sau đó làm sạch và kết tinh. Trong trường hợp không sử dụng dung môi, sản phẩm được tinh sạch cô đặc sau đó kết tinh. Cyclodextrin được đóng bao 25 và 50 kg.
Enzym thủy phân liên kết nhánh cũng được sử dụng để tăng hiệu suất sản xuất cyclodextrin từ amylopectin, tinh bột bắp và tinh bột sắn. Khi sử dụng thêm pullulanase từ Enterobacter aerogenes, hiệu suất thu β -cyclodextrin và α -cyclodextrin đạt tương ứng là 93% và 72%. Pullulanase còn thủy phân tinh bột tạo ra các đoạn glucan mạch thẳng có ái lực mạnh hơn đối với enzyme tạo vòng cyclodextrin.
III. Tính chất:
α-, β- và γ-cyclodextrin có nhiều tính chất vật lý khác nhau: khối lượng phân tử (α = 973, β = 1135 và γ = 1297), đường kính của cấu trúc vòng (α = 5 – 6 Ǻ, β= 7 – 8 Ǻ và γ = 9 – 10 Ǻ) và độ tan trong nước (ở nhiệt độ 25oC α = 14.5, β = 1.85 và γ = 23.2 g/100 ml H2O. Tăng nhiệt độ từ 25 đến 45 hay 60oC giúp tăng độ hòa tan của mỗi dạng cyclodextrin lên khoảng 2,5 đến 5 lần. Mức độ hòa tan trong các dung môi hữu cơ phụ thuộc vào loại dung môi sử dụng.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links