Download Chuyên đề Quyền chọn chứng khoán
Mục lục
Danh mục hình và biểu đồ 5
Danh mục các từ viết tắt 6
Lời mở đầu 7
Chương 1: Những lý luận cơ bản về thị trường quyền chọn và điều kiện áp dụng quyền chọn vào thị trường chứng khoán 9
1.1 Giới thiệu về quyền chọn: 10
1.1.1 Định nghĩa: 10
1.1.1.1 Quyền chọn là gì? 10
1.1.1.2 Quyền chọn mua: 10
1.1.1.3 Quyền chọn bán: 10
1.1.2 Phân loại hợp đồng quyền chọn: 11
1.1.2.1 Theo quyền của người mua: 11
1.1.2.2 Theo thời gian thực hiện: 12
1.1.2.3 Theo thị trường giao dịch: 12
1.1.3 Các chủ thể tham gia thị trường quyền chọn: 13
1.1.4 Cơ chế hoạt động của quyền chọn: 14
1.1.5 Ưu nhược điểm của quyền chọn: 17
1.1.5.1 Ưu điểm: 17
1.1.5.2 Nhược điểm: 18
1.1.6 Sự phát triển của thị trường quyền chọn: 18
1.2 Chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn: 21
1.2.1 Phương trình lợi nhuận: 21
1.2.2 Giao dịch quyền chọn mua: 22
1.2.2.1 Mua quyền chọn mua: 22
1.2.2.2 Bán quyền chọn mua: 23
1.2.3 Giao dịch quyền chọn bán: 24
1.2.3.1 Mua quyền chọn bán: 24
1.2.3.2 Bán quyền chọn bán: 26
1.2.4 Quyền chọn mua và cổ phiếu – Quyền chọn mua được phòng ngừa: 26
1.2.5 Quyền chọn bán và cổ phiếu – Quyền chọn bán bảo vệ: 28
1.2.6 Quyền chọn mua và quyền chọn bán lai tạp: 30
1.3 Điều kiện áp dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng khoán: 31
1.3.1 Điều kiện về sự phát triển thị trường chứng khoán: 31
1.3.2 Điều kiện về pháp lý: 31
1.3.3 Điều kiện về thông tin trên thị trường: 33
1.3.4 Điều kiện về kỹ thuật: 34
1.3.5 Điều kiện về con người: 34
1.4 Những tác động không mong muốn của quyền chọn chứng khoán: 35
Chương 2: Một vài ví dụ về áp dụng quyền chọn chứng khoán trên thế giới 36
2.1 Mô hình Mỹ: 36
2.1.1 TTCK Mỹ: 36
2.1.2 Sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago (CBOE): 37
2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 37
2.1.2.2 Tổ chức sàn giao dịch: 39
2.1.2.3 Giao dịch và thanh toán: 41
2.1.2.4 Cơ chế giám sát: 44
2.2 Mô hình Châu Âu: 45
2.2.1 Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu (“Euronext N.V.&rdquo: 45
2.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 45
2.2.1.2 Hoạt động của Euronext N.V: 47
2.2.1.3 Tổ chức và quản lý: 47
2.2.2 Sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế London (LIFFE): 48
2.2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 48
2.2.2.2 Nguyên tắc giao dịch: 49
2.2.2.3 Quy trình giao dịch: 50
2.3 Mô hình Nhật: 53
2.3.1 Thị trường chứng khoán Nhật: 53
2.3.2 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (TSE): 54
2.3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 54
2.3.2.2 Cơ chế giao dịch: 55
2.3.2.3 Cơ chế giám sát: 57
2.4 Nghiên cứu về khủng hoảng tài chính 2008: 57
2.4.1 Mức độ sử dụng công cụ phái sinh cho mục đích phòng ngừa và đầu cơ: 57
2.4.2 Trường phái cho rằng công ty không nên sử dụng công cụ phái sinh: 60
2.4.2.1 Công cụ phái sinh-Tác nhân của cuộc khủng hoảng TC toàn cầu: 60
2.4.2.2 Phòng ngừa rủi ro không những không làm giảm thiểu rủi ro mà còn làm gia tăng rủi ro: 63
2.4.3 Trường phái cho rằng công ty nên sử dụng công cụ phái sinh: 64
2.5 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam khi ứng dụng quyền chọn chứng khoán vào TTCK Việt Nam: 70
Chương 3: Áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán vào Việt Nam 73
3.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam: 73
3.1.1 Giai đoạn 2000-2005 73
3.1.2 Giai đoạn 2006-2010 74
3.2 Sự cần thiết của ứng dụng giao dịch quyền chọn trong TTCK Việt Nam: 80
3.2.1 Tạo công cụ bảo vệ lợi nhuận cho nhà đầu tư 80
3.2.2 Thúc đẩy phát triển chứng khoán Việt Nam 81
3.2.3 Tác động gián tiếp đến các công ty niêm yết trên TTCK 81
3.3 Ứng dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường Việt Nam: 82
3.3.1 Những điều kiện khi áp dụng quyền chọn chứng khoán trong thị trường chứng khoán Việt Nam 82
3.3.1.1 Các điều kiện thuận lợi: 81
3.3.1.2 Các khó khăn còn tồn tại: 84
3.3.2 Giải pháp để sử dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng khoán Việt Nam 85
3.3.2.1 Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý: 85
3.3.2.2 Giải pháp về tổ chức quản lý của các cơ quan chức năng: 90
3.3.2.3 Nhóm giải pháp phát triển thị trường: 92
3.3.2.4 Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 98
3.3.2.5 Các nhóm giải pháp khác: 100
3.4 Mô hình giao dịch đề xuất cho Việt Nam: 101
Kết luận 103
Tài liệu tham khảo 104
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
1998
LIFFE thiết lập một chương trình nhằm chuyển tất cả các giao dịch của nó từ hình thức mua bán truyền thống sang sàn giao dịch điện tử (LIFFE CONNECT).
2000
LIFFE thông báo ý định trở thành Sàn giao dịch dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh phụ trợ.
2002
Euronext N.V. và LIFFE được kết hợp để tạo thành Sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế London trực thuộc Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu (Euronext.liffe).
Ngày nay
LIFFE trở thành một trong những sàn giao dịch các sản phẩm chứng khoán phái sinh xuyên biên giới tinh vi nhất thế giới.
2.2.2.2 Nguyên tắc giao dịch:
Ngày giao dịch: LIFFE mở cửa giao dịch từ thứ 2 đến thứ 6, đóng cửa vào thứ 7, Chủ nhật, các ngày nghỉ lễ của Vương quốc liên hiệp Anh và vào bất kỳ ngày nào mà các giao dịch bị đình chỉ theo đạo luật năm 1971 về quan hệ tài chính và ngân hàng. Tuy nhiên, Ủy ban giám sát có thể quyết định việc mở hay đóng cửa Sàn giao dịch trong từng thời điểm và quyết định này phải được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Những hành vi bị cấm: Những người có liên quan đến bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào của LIFFE sẽ không được tham gia vào những giao dịch được đánh giá là có hại cho thị trường hay dẫn đến sự bất công cho các khách hàng hay những người tham gia trên thị trường.
Tranh chấp: Nếu một hợp đồng đã được ký hay coi như đã được ký thì nó có thể là đối tượng của việc tranh chấp. Nếu một bên bất đồng ý kiến thì bên đó sẽ phải thông báo sự bất đồng ý kiến của mình đến nhân viên của Sàn giao dịch. Khi đó nhân viên của Sàn giao dịch sẽ yêu cầu hai bên tham gia hợp đồng thực hiện những công việc cần thiết để hạn chế tổn thất đến mức thấp nhất.
Tư cách pháp lý để tạo nên 1 hợp đồng: Tất cả các hợp đồng phải được thực hiện trên cở sở hợp đồng mẫu của Sàn giao dịch. Một hợp đồng sẽ không có hiệu lực trong trường hợp một bên tham gia hợp đồng không có giấy phép giao dịch hợp lệ.
Quyền hạn chế hay đình chỉ một giao dịch:
Ủy ban giám sát bổ nhiệm một số thành viên có quyền hạn chế hay đình chỉ các giao dịch. Phải có ít nhất hai thành viên được bổ nhiệm mới có quyền hạn chế hay đình chỉ một giao dịch nhất định. Các thành viên hạn chế hay đình chỉ một giao dịch nếu cho rằng giao dịch đó có ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của Sàn giao dịch hay để duy trì tính công bằng và minh bạch của thị trường.
Ủy ban giám sát đề ra những thủ tục nhằm hướng dẫn các thành viên thực hiện quyền hạn chế hay đình chỉ giao dịch. Những thủ tục này cũng hướng dẫn việc khởi động lại các giao dịch bị hạn chế hay đình chỉ này nếu chúng khả thi và các bên tham gia giao dịch mong muốn tiếp tục thực hiện chúng.
Những điều khoản quy định áp dụng trong trường hợp khẩn cấp:
Trong trường hợp khẩn cấp, Ủy ban giám sát có thể thực hiện tất cả các biện pháp nhằm kiểm tra và hiệu chỉnh các giao dịch. Các biện pháp kiểm tra và hiệu chỉnh các giao dịch bao gồm việc đình chỉ hay hạn chế các giao dịch trong một khoản thời gian nhất định nào đó.
Ủy ban giám sát bổ nhiệm một số thành viên vào Ủy ban tư vấn thị trường (Market Advisory Committee) với mục đích giúp Ủy ban giám sát thực hiện những biện pháp kiểm tra hiệu chỉnh các giao dịch trong trường hợp khẩn cấp.
2.2.2.3 Quy trình giao dịch:
Quy trình giao dịch của LIFFE có thể khái quát như sau:
Hình 2.2: Quy trình giao dịch của LIFFE
Lệnh giao dịch: Các lệnh giao dịch có thể gửi đến Sàn giao dịch từ khi bắt đầu mở cửa đến lúc đóng cửa giao dịch. Trên LIFFE CONNECT:
Bỏ giá sẽ được xem là một lệnh đặt mua;
Chào giá sẽ được xem là một lệnh bán;
Chấp thuận được định nghĩa là việc khớp lệnh mua và bán tại hệ thống đặt lệnh trung tâm.
Các lệnh giao dịch bao gồm các loại lệnh giao dịch sau đây:
Đơn lệnh giới hạn: Đơn lệnh giới hạn được nhập vào sổ khớp lệnh trung tâm và sẽ được xử lý ở mức giá được nêu rõ hay ở một mức giá tốt hơn. Phần còn lại của đơn lệnh giới hạn (nếu có) vẫn có thể lưu lại tại sổ khớp lệnh trung tâm cho đến khi nó được giao dịch hay bị rút lại. Tất cả đơn lệnh giao dịch sẽ tự động bị rút lại khi Sàn giao dịch đóng cửa. Nói cách khác các đơn lệnh giới hạn có giá trị cho đến khi bị hủy hay có giá trị trong ngày.
Đơn lệnh giao dịch: Đơn lệnh giao dịch được nhập vào sổ khớp lệnh trung tâm và sẽ được thực hiện ở các mức giá tốt nhất có tại thị trường. Số lượng chứng khoán còn lại trong đơn lệnh giao dịch sẽ tự động bị hủy bởi Sàn giao dịch.
Đơn lệnh giao dịch mở: Đơn lệnh giao dịch mở có thể gửi cho Sàn giao dịch trước khi mở cửa, đơn lệnh giao dịch này sẽ được thực hiện ở mức khớp lệnh tại thời điểm mở cửa. Trong trường hợp chỉ một phần đơn lệnh giao dịch mở được thực hiện tại thời điểm mở cửa, thì số lượng còn lại sẽ được chuyển thành đơn lệnh giới hạn ở mức giá khớp lệnh mở cửa của giao dịch đó.
Thực hiện giao dịch:
Các tiêu chuẩn về lệnh giao dịch sau sẽ được xác định ưu tiên giao dịch: ưu tiên về giá, ưu tiên về thời gian đặt lệnh, ưu tiên về tỷ lệ giao dịch và Đơn lệnh giao dịch mở được ưu tiên hơn Đơn lệnh giới hạn.
Khi xảy ra hiện tượng giá đấu thầu cao hơn giá chào (backwardation) hay giá đấu thầu bằng giá chào (choice prices) tại thời điểm mở cửa giao dịch, Sàn giao dịch sẽ tự động tính toán giá mà tại đó khối lượng giao dịch được thực hiện nhiều nhất. Các lệnh thực hiện theo cách này sẽ được giao dịch tại giá bằng hay tốt hơn giá nhập và các lệnh chưa được thực hiện sẽ lưu lại cho đến khi nó được giao dịch hay bị rút lại.
Chi tiết các giao dịch trên Sàn giao dịch sẽ được chuyển đến nơi đăng ký giao dịch và đến tất cả những người tham gia đã đăng nhập vào thị trường. Tất cả chi tiết của các giao dịch sẽ được công bố dạng vô danh.
Riêng Hợp đồng giao sau và Hợp đồng quyền chọn, trong suốt thời gian trước khi hoàn tất việc giao dịch, chi tiết về giá và khối lượng mở sẽ được công bố đến tất cả thành viên đã đăng nhập vào thị trường.
Mất hiệu lực giao dịch:
Sàn giao dịch có thể xóa các đơn lệnh ra khỏi sổ khớp lệnh trung tâm theo yêu cầu của nhà giao dịch.
Khi Sàn giao dịch xác định là một giao dịch được thực hiện với giá không phù hợp thì Sàn giao dịch có thể tuyên bố mất hiệu lực giao dịch. Các tiêu chuẩn để xem xét đưa ra quyết định là:
Mức giá mở cửa;
Giá của các hợp đồng tương tự;
Biểu đồ giá trong tháng;
Điều kiện thị trường hiện tại, trong đó có mức hoạt động và dao động;
Tốc độ thực hiện giao dịch;
Thông tin liên quan đến thay đổi giá trong thị trường có liên quan, công bố dữ liệu kinh tế hay các tin liên quan ngay trước hay trong thời điểm giao dịch;
Lỗi kê khai;
Giao dịch gần thời hạn đóng cửa thị trường.
Khi một giao dịch bị tuyên bố mất hiệu lực các bên có liên quan sẽ được thông báo bằng điện thoại hay tin nhắn từ Sàn giao dịch.
Hiệu chỉnh sai sót:
Nếu có một sai sót trong việc thi ...
Download Chuyên đề Quyền chọn chứng khoán miễn phí
Mục lục
Danh mục hình và biểu đồ 5
Danh mục các từ viết tắt 6
Lời mở đầu 7
Chương 1: Những lý luận cơ bản về thị trường quyền chọn và điều kiện áp dụng quyền chọn vào thị trường chứng khoán 9
1.1 Giới thiệu về quyền chọn: 10
1.1.1 Định nghĩa: 10
1.1.1.1 Quyền chọn là gì? 10
1.1.1.2 Quyền chọn mua: 10
1.1.1.3 Quyền chọn bán: 10
1.1.2 Phân loại hợp đồng quyền chọn: 11
1.1.2.1 Theo quyền của người mua: 11
1.1.2.2 Theo thời gian thực hiện: 12
1.1.2.3 Theo thị trường giao dịch: 12
1.1.3 Các chủ thể tham gia thị trường quyền chọn: 13
1.1.4 Cơ chế hoạt động của quyền chọn: 14
1.1.5 Ưu nhược điểm của quyền chọn: 17
1.1.5.1 Ưu điểm: 17
1.1.5.2 Nhược điểm: 18
1.1.6 Sự phát triển của thị trường quyền chọn: 18
1.2 Chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn: 21
1.2.1 Phương trình lợi nhuận: 21
1.2.2 Giao dịch quyền chọn mua: 22
1.2.2.1 Mua quyền chọn mua: 22
1.2.2.2 Bán quyền chọn mua: 23
1.2.3 Giao dịch quyền chọn bán: 24
1.2.3.1 Mua quyền chọn bán: 24
1.2.3.2 Bán quyền chọn bán: 26
1.2.4 Quyền chọn mua và cổ phiếu – Quyền chọn mua được phòng ngừa: 26
1.2.5 Quyền chọn bán và cổ phiếu – Quyền chọn bán bảo vệ: 28
1.2.6 Quyền chọn mua và quyền chọn bán lai tạp: 30
1.3 Điều kiện áp dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng khoán: 31
1.3.1 Điều kiện về sự phát triển thị trường chứng khoán: 31
1.3.2 Điều kiện về pháp lý: 31
1.3.3 Điều kiện về thông tin trên thị trường: 33
1.3.4 Điều kiện về kỹ thuật: 34
1.3.5 Điều kiện về con người: 34
1.4 Những tác động không mong muốn của quyền chọn chứng khoán: 35
Chương 2: Một vài ví dụ về áp dụng quyền chọn chứng khoán trên thế giới 36
2.1 Mô hình Mỹ: 36
2.1.1 TTCK Mỹ: 36
2.1.2 Sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago (CBOE): 37
2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 37
2.1.2.2 Tổ chức sàn giao dịch: 39
2.1.2.3 Giao dịch và thanh toán: 41
2.1.2.4 Cơ chế giám sát: 44
2.2 Mô hình Châu Âu: 45
2.2.1 Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu (“Euronext N.V.&rdquo: 45
2.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 45
2.2.1.2 Hoạt động của Euronext N.V: 47
2.2.1.3 Tổ chức và quản lý: 47
2.2.2 Sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế London (LIFFE): 48
2.2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 48
2.2.2.2 Nguyên tắc giao dịch: 49
2.2.2.3 Quy trình giao dịch: 50
2.3 Mô hình Nhật: 53
2.3.1 Thị trường chứng khoán Nhật: 53
2.3.2 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (TSE): 54
2.3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 54
2.3.2.2 Cơ chế giao dịch: 55
2.3.2.3 Cơ chế giám sát: 57
2.4 Nghiên cứu về khủng hoảng tài chính 2008: 57
2.4.1 Mức độ sử dụng công cụ phái sinh cho mục đích phòng ngừa và đầu cơ: 57
2.4.2 Trường phái cho rằng công ty không nên sử dụng công cụ phái sinh: 60
2.4.2.1 Công cụ phái sinh-Tác nhân của cuộc khủng hoảng TC toàn cầu: 60
2.4.2.2 Phòng ngừa rủi ro không những không làm giảm thiểu rủi ro mà còn làm gia tăng rủi ro: 63
2.4.3 Trường phái cho rằng công ty nên sử dụng công cụ phái sinh: 64
2.5 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam khi ứng dụng quyền chọn chứng khoán vào TTCK Việt Nam: 70
Chương 3: Áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán vào Việt Nam 73
3.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam: 73
3.1.1 Giai đoạn 2000-2005 73
3.1.2 Giai đoạn 2006-2010 74
3.2 Sự cần thiết của ứng dụng giao dịch quyền chọn trong TTCK Việt Nam: 80
3.2.1 Tạo công cụ bảo vệ lợi nhuận cho nhà đầu tư 80
3.2.2 Thúc đẩy phát triển chứng khoán Việt Nam 81
3.2.3 Tác động gián tiếp đến các công ty niêm yết trên TTCK 81
3.3 Ứng dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường Việt Nam: 82
3.3.1 Những điều kiện khi áp dụng quyền chọn chứng khoán trong thị trường chứng khoán Việt Nam 82
3.3.1.1 Các điều kiện thuận lợi: 81
3.3.1.2 Các khó khăn còn tồn tại: 84
3.3.2 Giải pháp để sử dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng khoán Việt Nam 85
3.3.2.1 Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý: 85
3.3.2.2 Giải pháp về tổ chức quản lý của các cơ quan chức năng: 90
3.3.2.3 Nhóm giải pháp phát triển thị trường: 92
3.3.2.4 Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 98
3.3.2.5 Các nhóm giải pháp khác: 100
3.4 Mô hình giao dịch đề xuất cho Việt Nam: 101
Kết luận 103
Tài liệu tham khảo 104
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
khoán.1998
LIFFE thiết lập một chương trình nhằm chuyển tất cả các giao dịch của nó từ hình thức mua bán truyền thống sang sàn giao dịch điện tử (LIFFE CONNECT).
2000
LIFFE thông báo ý định trở thành Sàn giao dịch dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh phụ trợ.
2002
Euronext N.V. và LIFFE được kết hợp để tạo thành Sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế London trực thuộc Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu (Euronext.liffe).
Ngày nay
LIFFE trở thành một trong những sàn giao dịch các sản phẩm chứng khoán phái sinh xuyên biên giới tinh vi nhất thế giới.
2.2.2.2 Nguyên tắc giao dịch:
Ngày giao dịch: LIFFE mở cửa giao dịch từ thứ 2 đến thứ 6, đóng cửa vào thứ 7, Chủ nhật, các ngày nghỉ lễ của Vương quốc liên hiệp Anh và vào bất kỳ ngày nào mà các giao dịch bị đình chỉ theo đạo luật năm 1971 về quan hệ tài chính và ngân hàng. Tuy nhiên, Ủy ban giám sát có thể quyết định việc mở hay đóng cửa Sàn giao dịch trong từng thời điểm và quyết định này phải được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Những hành vi bị cấm: Những người có liên quan đến bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào của LIFFE sẽ không được tham gia vào những giao dịch được đánh giá là có hại cho thị trường hay dẫn đến sự bất công cho các khách hàng hay những người tham gia trên thị trường.
Tranh chấp: Nếu một hợp đồng đã được ký hay coi như đã được ký thì nó có thể là đối tượng của việc tranh chấp. Nếu một bên bất đồng ý kiến thì bên đó sẽ phải thông báo sự bất đồng ý kiến của mình đến nhân viên của Sàn giao dịch. Khi đó nhân viên của Sàn giao dịch sẽ yêu cầu hai bên tham gia hợp đồng thực hiện những công việc cần thiết để hạn chế tổn thất đến mức thấp nhất.
Tư cách pháp lý để tạo nên 1 hợp đồng: Tất cả các hợp đồng phải được thực hiện trên cở sở hợp đồng mẫu của Sàn giao dịch. Một hợp đồng sẽ không có hiệu lực trong trường hợp một bên tham gia hợp đồng không có giấy phép giao dịch hợp lệ.
Quyền hạn chế hay đình chỉ một giao dịch:
Ủy ban giám sát bổ nhiệm một số thành viên có quyền hạn chế hay đình chỉ các giao dịch. Phải có ít nhất hai thành viên được bổ nhiệm mới có quyền hạn chế hay đình chỉ một giao dịch nhất định. Các thành viên hạn chế hay đình chỉ một giao dịch nếu cho rằng giao dịch đó có ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của Sàn giao dịch hay để duy trì tính công bằng và minh bạch của thị trường.
Ủy ban giám sát đề ra những thủ tục nhằm hướng dẫn các thành viên thực hiện quyền hạn chế hay đình chỉ giao dịch. Những thủ tục này cũng hướng dẫn việc khởi động lại các giao dịch bị hạn chế hay đình chỉ này nếu chúng khả thi và các bên tham gia giao dịch mong muốn tiếp tục thực hiện chúng.
Những điều khoản quy định áp dụng trong trường hợp khẩn cấp:
Trong trường hợp khẩn cấp, Ủy ban giám sát có thể thực hiện tất cả các biện pháp nhằm kiểm tra và hiệu chỉnh các giao dịch. Các biện pháp kiểm tra và hiệu chỉnh các giao dịch bao gồm việc đình chỉ hay hạn chế các giao dịch trong một khoản thời gian nhất định nào đó.
Ủy ban giám sát bổ nhiệm một số thành viên vào Ủy ban tư vấn thị trường (Market Advisory Committee) với mục đích giúp Ủy ban giám sát thực hiện những biện pháp kiểm tra hiệu chỉnh các giao dịch trong trường hợp khẩn cấp.
2.2.2.3 Quy trình giao dịch:
Quy trình giao dịch của LIFFE có thể khái quát như sau:
Hình 2.2: Quy trình giao dịch của LIFFE
Lệnh giao dịch: Các lệnh giao dịch có thể gửi đến Sàn giao dịch từ khi bắt đầu mở cửa đến lúc đóng cửa giao dịch. Trên LIFFE CONNECT:
Bỏ giá sẽ được xem là một lệnh đặt mua;
Chào giá sẽ được xem là một lệnh bán;
Chấp thuận được định nghĩa là việc khớp lệnh mua và bán tại hệ thống đặt lệnh trung tâm.
Các lệnh giao dịch bao gồm các loại lệnh giao dịch sau đây:
Đơn lệnh giới hạn: Đơn lệnh giới hạn được nhập vào sổ khớp lệnh trung tâm và sẽ được xử lý ở mức giá được nêu rõ hay ở một mức giá tốt hơn. Phần còn lại của đơn lệnh giới hạn (nếu có) vẫn có thể lưu lại tại sổ khớp lệnh trung tâm cho đến khi nó được giao dịch hay bị rút lại. Tất cả đơn lệnh giao dịch sẽ tự động bị rút lại khi Sàn giao dịch đóng cửa. Nói cách khác các đơn lệnh giới hạn có giá trị cho đến khi bị hủy hay có giá trị trong ngày.
Đơn lệnh giao dịch: Đơn lệnh giao dịch được nhập vào sổ khớp lệnh trung tâm và sẽ được thực hiện ở các mức giá tốt nhất có tại thị trường. Số lượng chứng khoán còn lại trong đơn lệnh giao dịch sẽ tự động bị hủy bởi Sàn giao dịch.
Đơn lệnh giao dịch mở: Đơn lệnh giao dịch mở có thể gửi cho Sàn giao dịch trước khi mở cửa, đơn lệnh giao dịch này sẽ được thực hiện ở mức khớp lệnh tại thời điểm mở cửa. Trong trường hợp chỉ một phần đơn lệnh giao dịch mở được thực hiện tại thời điểm mở cửa, thì số lượng còn lại sẽ được chuyển thành đơn lệnh giới hạn ở mức giá khớp lệnh mở cửa của giao dịch đó.
Thực hiện giao dịch:
Các tiêu chuẩn về lệnh giao dịch sau sẽ được xác định ưu tiên giao dịch: ưu tiên về giá, ưu tiên về thời gian đặt lệnh, ưu tiên về tỷ lệ giao dịch và Đơn lệnh giao dịch mở được ưu tiên hơn Đơn lệnh giới hạn.
Khi xảy ra hiện tượng giá đấu thầu cao hơn giá chào (backwardation) hay giá đấu thầu bằng giá chào (choice prices) tại thời điểm mở cửa giao dịch, Sàn giao dịch sẽ tự động tính toán giá mà tại đó khối lượng giao dịch được thực hiện nhiều nhất. Các lệnh thực hiện theo cách này sẽ được giao dịch tại giá bằng hay tốt hơn giá nhập và các lệnh chưa được thực hiện sẽ lưu lại cho đến khi nó được giao dịch hay bị rút lại.
Chi tiết các giao dịch trên Sàn giao dịch sẽ được chuyển đến nơi đăng ký giao dịch và đến tất cả những người tham gia đã đăng nhập vào thị trường. Tất cả chi tiết của các giao dịch sẽ được công bố dạng vô danh.
Riêng Hợp đồng giao sau và Hợp đồng quyền chọn, trong suốt thời gian trước khi hoàn tất việc giao dịch, chi tiết về giá và khối lượng mở sẽ được công bố đến tất cả thành viên đã đăng nhập vào thị trường.
Mất hiệu lực giao dịch:
Sàn giao dịch có thể xóa các đơn lệnh ra khỏi sổ khớp lệnh trung tâm theo yêu cầu của nhà giao dịch.
Khi Sàn giao dịch xác định là một giao dịch được thực hiện với giá không phù hợp thì Sàn giao dịch có thể tuyên bố mất hiệu lực giao dịch. Các tiêu chuẩn để xem xét đưa ra quyết định là:
Mức giá mở cửa;
Giá của các hợp đồng tương tự;
Biểu đồ giá trong tháng;
Điều kiện thị trường hiện tại, trong đó có mức hoạt động và dao động;
Tốc độ thực hiện giao dịch;
Thông tin liên quan đến thay đổi giá trong thị trường có liên quan, công bố dữ liệu kinh tế hay các tin liên quan ngay trước hay trong thời điểm giao dịch;
Lỗi kê khai;
Giao dịch gần thời hạn đóng cửa thị trường.
Khi một giao dịch bị tuyên bố mất hiệu lực các bên có liên quan sẽ được thông báo bằng điện thoại hay tin nhắn từ Sàn giao dịch.
Hiệu chỉnh sai sót:
Nếu có một sai sót trong việc thi ...