Trong năm tài chính, công ty có sử dụng quỹ đầu tư phát triển để mua sắm đầu tư TSCĐ. Công ty đã ghi nhận hạch to
Trả lời
Căn cứ Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính, kết cấu của tài khoản 411- Nguồn vốn kinh doanh bao gồm:
- Tài khoản 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Tài khoản này phản ánh khoản vốn thực đã đầu tư của chủ sở hữu theo Điều lệ công ty của các chủ sở hữu vốn. Đối với các công ty cổ phần thì vốn góp từ phát hành cổ phiếu được ghi vào tài khoản này theo mệnh giá.
- Tài khoản 4112 - Thặng dư vốn cổ phần: Tài khoản này phản ánh phần chênh lệch tăng do phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá và chênh lệch tăng, giảm so với giá mua lại khi tái phát hành cổ phiếu quỹ (đối với các công ty cổ phần).
- Tài khoản 4118 - Vốn khác: Tài khoản này phản ánh số vốn kinh doanh được hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hay do được tặng, biếu, tài trợ, đánh giá lại tài sản (Nếu các khoản này được phép ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh).”
Chúng tui hiểu rằng trong năm tài chính, doanh nghiệp có sử dụng quỹ đầu tư phát triển để mua sắm hình thành tài sản cố định, cũng như đã hạch toán chuyển nguồn vốn tương ứng. Quỹ đầu tư phát triển về mặt bản chất là một phần lợi nhuận có được từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó có thể hiểu doanh nghiệp tăng vốn kinh doanh do bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ Điều 40.1, Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ:
“Trường hợp công ty tăng, giảm vốn điều lệ hay thay đổi tỷ lệ vốn góp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký.”
Điều 51, Nghị định 108 /2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn:
Điều 51. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn và thời hạn thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư phải làm thủ tục tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ để làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Việc điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo một trong các quy trình sau:
a) Không phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh hay thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư;
c) Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư.
3. Các dự án đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh hay thẩm tra điều chỉnh gồm các dự án không điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn; hay sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án thuộc các trường hợp sau:
a) Các dự án đầu tư trong nước sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
b) Các dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thay đổi mục tiêu, địa điểm đầu tư.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty chuyển từ quỹ đầu tư phát triển sang nguồn vốn kinh doanh đồng thời ghi tăng vốn điều lệ thì cần đăng ký lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Các trường hợp khác, Công ty căn cứ vào hướng dẫn nêu tại Điều 51, Nghị định 108/2006/NĐ-CP để thực hiện theo quy định.
BTM