ductamst_cathu131
New Member
Download Luận văn Sử dụng công cụ tín dụng tài trợ đầu tư kinh doanh vàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Mở đầu
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ VÀNG, KINH DOANH VÀNG VÀ TÍN DỤNG VÀNG
1.1 Tổng quan về vàng.10
1.1.1 Chức năng của vàng.10
1.1.2 Đơn vị đo lường và cách qui đổi giá vàng thế giới và vàng trong nước .11
1.1.3 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến giá vàng.12
1.2 Kinh doanh vàng.18
1.2.1 Khái niệm.18
1.2.2 Phân loại kinh doanh vàng.18
1.2.3 Các văn bản pháp lý liên quan đến kinh doanh vàng.20
1.3 Tín dụng vàng. .22
1.3.1 Các khái niệm cơ bản.22
1.3.2 Các nguyên tắc tín dụng.24
1.3.3 Lãi suất tín dụng.24
1.3.4 Rủi ro.25
1.3.5 Bảo đảm tín dụng.26
Kết luận chương 1.27
Trang - 4-CHƯƠNG II: SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÍN DỤNG
TÀI TRỢ ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀNG TẠI EXIMBANK
2.1 Giới thiệu chung Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.28
2.2 Giới thiệu nghiệp vụ sử dụng công cụ tín dụng tài trợ đầu tư kinh doanh vàng
.32
2.2.1 Đối tượng và điều kiện.32
2.2.2 Đặc tính sản phẩm.33
2.2.3Phương pháp thực hiện.33
2.2.4 Xử lý tài sản .43
2.3 Thực trạng việc sử dụng công cụ tín dụng tài trợ đầu tư kinh doanh vàng.45
2.3.1 Đối tượng vay.46
2.3.2 Doanh số trung bình tháng.46
2.3.3 Đánh giá hiệu quả.49
2.3.3.1 Rủi ro.49
2.3.3.2 Ưu điểm sovới các hình thức đầu tư khác .50
2.3.3.3 Những hạn chế và nguyên nhân.53
2.3.3.3.1 STK ngoại tệ chỉ chiếm 1 tỷ lệ rất thấp.53
2.3.3.3.2 Doanh số cho vay không ổn định.54
2.3.3.3.3 Do biến động của thị trường.54
2.3.3.3.4 Quy định của NHNN.55
2.3.3.3.5 Công tác marketing hạn chế.55
2.3.3.3.6 Phần mềm chương trình.56
2.3.3.3.7 Vấn đề nhân sự.57
Kết luận chương 2.58
Trang - 5-CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TÀI TRỢ ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀNG TẠI EXIMBANK
3.1 Nhóm giải pháp dành cho nhà đầu tư.59
3.2 Nhóm giải pháp vi mô dành cho ngân hàng.61
3.2.1 Cạnh tranh tỷ giá ngoại tệ.61
3.2.2 Nâng cấp công nghệ.61
3.2.3 Xây dựng Web - hình thức phục vụ khách hàng hiệu quả.62
3.2.4 Tăng cường marketing và quảng cáo.65
3.2.5 Nâng cao thái độ phục vụ khách hàng.66
3.2.6 Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng.68
3.2.7 Công tác tuyển dụng và đào tạo.70
3.3 Nhóm giải pháp vĩ mô dành cho các cơ quan quản lý.72
3.3.1 Nên cho nhập khẩu vàng để thị trường vàng liên thông.72
3.3.2 Giảm thuế nhập khẩu vàng.73
3.3.3 Hạn chế nhập vàng bằng giấy phép .76
3.3.4 Chính sách xuất khẩu vàng phù hợp.76
3.3.5 Chính sách tỷ giá.78
3.3.6 Tạo hành lang pháp lý quản lý sàn vàng.85
3.3.7 Liên kết thành lập sàn giao dịch vàng quốc gia.88
3.3.8 Mở rộng đối tượng kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài.91
Kết luận chương 3.95
Kết luận.96
Tài liệu tham khảo.97
Phụ lục.99
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-22-luan_van_su_dung_cong_cu_tin_dung_tai_tro_dau_tu_k.pY3MdQ6VbF.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-41699/
Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
hay thông báo sai kết quả giao dịch, gây thiệt hại cho nhà đầu tư, có khi nhà đầu
tư bị xử lý tài sản thu hồi nợ mà không được thông báo…
Về hạn mức rút vàng: thường hạn mức rút vàng không quy định trên
hợp đồng tín dụng mà được công bố theo từng thời điểm giao dịch vàng. Vì vậy, khi
sàn giao dịch vàng thay đổi hạn mức trên thì sẽ ảnh hưởng đến nhà đầu tư.
Quyền chọn
Quyền chọn vàng là sản phẩm mà khách hàng có cơ hội kiếm lời từ sự phân
tích của mình về xu hướng giá vàng trong tương lai. Nhà đầu tư nghĩ giá vàng có
khả năng tăng mạnh trong thời gian tới và muốn kiếm lời từ biến động giá vàng
theo đoán của mình, trong khi túi tiền của nhà đầu tư không đủ để mua một số
Trang - 53 -
lượng vàng lớn và lại không cần vàng thực tế trong tương lai mà chỉ muốn hưởng
chênh lệch.
Rất đơn giản, nhà đầu tư chỉ cần bỏ ra một khoản phí từ ban đầu cho
sản phẩm này. Tuy nhiên, đây cũng chính là nguyên nhân làm cho các nhà đầu tư
do dự vì mức phí này rất cao, thông thường từ 5% - 7% tổng giá trị hợp đồng. Vì vậy
trong thời gian qua ở Việt Nam, doanh thu từ loại hình đầu tư này chưa nhiều.
Vì mối quan tâm của người mua quyền và ngân hàng – người bán
quyền là kỳ vọng ngược chiều nên chỉ khi nào tỷ giá biến động với biên độ giao
động lớn thì việc thực hiện quyền chọn mới mang lại hiệu quả. Còn với tỷ giá biến
động không nhiều thì không thể bù đắp được khoản phí bỏ ra ban đầu.
2.3.3.3 Những hạn chế và nguyên nhân:
2.3.3.3.1 Hiện nay STK tại EIB là STK VNĐ, vàng, ngoại tệ. Tuy nhiên,
STK ngoại tệ chỉ chiếm 1 tỷ lệ rất thấp. các bạn hàng của EIB chủ yếu là các
tiệm mua bán vàng, ngoại tệ, các công ty kinh doanh vàng bạc nhưng khách hàng
chủ yếu đưa STK vàng vào vay mà ít đưa STK ngoại tệ mặïc dù khi vay VNĐ với
cùng TSĐB là vàng hay ngoại tệ thì lãi suất cho vay giống như nhau.
Nguyên nhân là tỷ giá ngoại tệ do EIB công bố khá thấp so với các ngân
hàng khác như ABC hay Sacombank ,
Bảng 2.4 Tỷ giá ngoại tệ vào lúc 09h30 ngày 26/05/09
ĐVT: VNĐ/ ngoại tệ
Ngoại tệ EIB Sacombank ACB
AUD 13.859 13.905 13.827
EUR 24.896 24.918 24.926
JPY 187,42 188.04 188.04
USD 17.782 17.780 17.782
Trang - 54 -
(Nguồn: Trang web của các ngân hàng)
Trong số các ngân hàng có tín dụng vàng tại TP HCM thì Eximbank,
Sacombank và ACB là các ngân hàng có hoạt động tín dụng vàng sôi nổi nhất, thu
hút nhiều tiệm vàng tham gia. Vì vậy tỷ giá là một vấn đề rất quan trọng trong việc
thu hút khách hàng.
Tuy nhiên, nhìn vào bảng so sánh ta có thể thấy ngoại trừ đô la Mỹ thì tỷ giá
giữa các ngân hàng có sự chênh lệch. Điều này giải thích nguyên nhân tại sao khi
cuốn STK ngoại tệ đến ngày đáo hạn, khách hàng thường muốn bán ngoại tệ cho
các tiệm vàng bên ngoài chứ không muốn bán cho EIB vì tỷ giá thấp hơn.
2.3.3.3.2 Đối tượng khách hàng của EIB thường là các nhà đầu tư mua bán
vàng để hưởng chênh lệch giá. Do vậy, khi giá vàng biến động nhiều thì việc vay
tiền và vàng mới nhiều, nếu giá vàng đứng yên thì khách hàng ít có nhu cầu vay
vốn. Vì vậy doanh số cho vay không ổn định.
2.3.3.3.3 Do biến động của thị trường. Tại thời điểm cuối năm 2007 đến
ngày 05/2/2008, do khan hiếm tiền đồng nên mặc dù lãi suất cho vay rất cao 1.75%/
tháng (so với ngày 25/05/2009 là 0.8%) nhưng nhiều khách hàng vẫn muốn vay
tiền. Tuy nhiên, các ngân hàng lại thiếu VNĐ và thông báo tạm ngưng cho vay. Do
đó, một số khách hàng từ chối trả nợ vì sợ khi trả nợ xong muốn vay tiền thì không
vay được nữa và chấp nhận mức lãi suất phạt bằng 1.5 lần lãi suất cho vay.
Ngoài ra, trong những lúc vàng tăng giá, vào giữa tháng 8 lên 800 USD/oz,
nhiều ngân hàng thiếu vàng SJC do đã bán hết từ trước nên cũng thông báo tạm
ngưng cho vay vàng. Đến ngày 25/05/2009, giá vàng lên tới 955 USD/oz, có rất
nhiều khách hàng muốn vay vàng để đánh xuống nhưng tại EIB không có vàng để
Trang - 55 -
cho vay. Đây cũng là 1 điều không mong muốn. Ngân hàng muốn cho vay để tăng
dư nợ, khách hàng cũng muốn vay nhưng không vay được.
2.3.3.3.4 Quy định của NHNN:
Ví dụ: Để kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô, Ngân hàng Nhà nước và các tổ
chức tín dụng đã thực hiện các biện pháp kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng ở
mức tối đa 30% trong năm 2008.
Do vậy, vào năm 2008, khi ngân hàng đạt tốc độ tăng trưởng 30% thì cũng sẽ
từ chối cho khách hàng vay tiền.
2.3.3.3.5 Công tác marketing hạn chế
Mục đích ban đầu thành lập bộ phậïn cầm cố giấy tờ có giá: khách hàng có
STK gần đến ngày đáo hạn, nếu đi rút trước hạn sẽ bị tính lãi không kỳ hạn. Khách
hàng cầm STK đó vay lại 1 số tiền và đến khi đáo hạn STK thì tất toán STK đã thế
chấp để trả nợ vay tại ngân hàng. Như vậy, khách hàng sẽ phải trả lãi vay trong 1
thời gian ngắn nhưng có thể hưởng toàn bộ số lãi trong STK. Khoản lãi khách hàng
nhận được luôn lớn hơn rất nhiều lần so với lãi vay khách hàng phải trả.
Tuy nhiên, lợi dụng đặc tính thời gian giải ngân nhanh chóng, tỷ giá vàng
ngoại tệ biến động nên nhiều nhà đầu tư sau khi tính toán rất muốn được tham gia
đầu tư kinh doanh vàng qua việc sử dụng các công cụ tín dụng.
Do đó, bộ phận tín dụng này có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp kinh
doanh vàng bạc đá quý. Nhiều doanh nghiệp là khách hàng thường xuyên trong
việc tham gia đầu tư kinh doanh vàng. Từ doanh nghiệp này giới thiệu cho doanh
nghiệp kia… Còn các nhà đầu tư nhỏ lẻ thì vẫn chưa biết và chưa tiếp cận hình thức
đầu tư này nhiều.
Trang - 56 -
2.3.3.3.6 Phần mềm chương trình
Hiện nay, phần mềm chương trình của ngân hàng được nhập từ nước ngoài
với chi phí khá lớn. Các dịch vụ ngân hàng cũng khá đa dạng: phone banking,
internet banking, sms banking… Khách hàng có thể truy cập từ xa mà không cần đến
ngân hàng, có thể tra cứu thông tin tài khoản cá nhân để đề nghị ngân hàng thu nợ.
Ngoài ra hàng tháng đến kỳ thu nợ, hệ thống Sms banking sẽ tự động gửi tin nhắn
cho khách hàng thời hạn trả nợ, số tiền cần trả để khách hàng có thể biết và
chủ động nộp tiền,
Sau khi nộp tiền vào tài khoản cá nhân, hệ thống sms sẽ nhắn tin báo cho
khách hàng biết số tiền khách hàng đã nộp là bao nhiêu, vào thời gian nào, số tài
khoản của khách hàng là bao nhiêu….. Khi ngân hàng thu nợ hệ thống sms cũng sẽ
nhắn tin báo cho khách hàng biết số tiền đã bị rút, số dư hiện tại, thời điểm rút tiền
cho khách hàng. Tất cả những dịch vụ này là hoàn toàn miễn phí.
Những lúc giá cả thay đổi, bằng hệ thống này khách hàng có thể gửi sms để
biết được thông tin tỷ giá…
Tuy nhiên, phần mềm chương trình ngân hàng vẫn chưa được hoàn chỉnh,
đôi lúc bị nghẽn mạch làm khách hàng phải đợi lâu. Ví dụ có khi khách nộp tiền
hay rút tiền mà hệ thống sms vẫn chưa nhắn tin vào máy điện thoại cho khách
hàng, và vài giờ đồng hồ sau đó khách hàng mới nhận được tin nhắn.
Ngoài ra, phần mềm còn thiếu một số chức năng hỗ trợ nên nhân viên phải
tính tay, điều này ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách...
Download miễn phí Luận văn Sử dụng công cụ tín dụng tài trợ đầu tư kinh doanh vàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Mở đầu
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ VÀNG, KINH DOANH VÀNG VÀ TÍN DỤNG VÀNG
1.1 Tổng quan về vàng.10
1.1.1 Chức năng của vàng.10
1.1.2 Đơn vị đo lường và cách qui đổi giá vàng thế giới và vàng trong nước .11
1.1.3 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến giá vàng.12
1.2 Kinh doanh vàng.18
1.2.1 Khái niệm.18
1.2.2 Phân loại kinh doanh vàng.18
1.2.3 Các văn bản pháp lý liên quan đến kinh doanh vàng.20
1.3 Tín dụng vàng. .22
1.3.1 Các khái niệm cơ bản.22
1.3.2 Các nguyên tắc tín dụng.24
1.3.3 Lãi suất tín dụng.24
1.3.4 Rủi ro.25
1.3.5 Bảo đảm tín dụng.26
Kết luận chương 1.27
Trang - 4-CHƯƠNG II: SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÍN DỤNG
TÀI TRỢ ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀNG TẠI EXIMBANK
2.1 Giới thiệu chung Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.28
2.2 Giới thiệu nghiệp vụ sử dụng công cụ tín dụng tài trợ đầu tư kinh doanh vàng
.32
2.2.1 Đối tượng và điều kiện.32
2.2.2 Đặc tính sản phẩm.33
2.2.3Phương pháp thực hiện.33
2.2.4 Xử lý tài sản .43
2.3 Thực trạng việc sử dụng công cụ tín dụng tài trợ đầu tư kinh doanh vàng.45
2.3.1 Đối tượng vay.46
2.3.2 Doanh số trung bình tháng.46
2.3.3 Đánh giá hiệu quả.49
2.3.3.1 Rủi ro.49
2.3.3.2 Ưu điểm sovới các hình thức đầu tư khác .50
2.3.3.3 Những hạn chế và nguyên nhân.53
2.3.3.3.1 STK ngoại tệ chỉ chiếm 1 tỷ lệ rất thấp.53
2.3.3.3.2 Doanh số cho vay không ổn định.54
2.3.3.3.3 Do biến động của thị trường.54
2.3.3.3.4 Quy định của NHNN.55
2.3.3.3.5 Công tác marketing hạn chế.55
2.3.3.3.6 Phần mềm chương trình.56
2.3.3.3.7 Vấn đề nhân sự.57
Kết luận chương 2.58
Trang - 5-CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TÀI TRỢ ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀNG TẠI EXIMBANK
3.1 Nhóm giải pháp dành cho nhà đầu tư.59
3.2 Nhóm giải pháp vi mô dành cho ngân hàng.61
3.2.1 Cạnh tranh tỷ giá ngoại tệ.61
3.2.2 Nâng cấp công nghệ.61
3.2.3 Xây dựng Web - hình thức phục vụ khách hàng hiệu quả.62
3.2.4 Tăng cường marketing và quảng cáo.65
3.2.5 Nâng cao thái độ phục vụ khách hàng.66
3.2.6 Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng.68
3.2.7 Công tác tuyển dụng và đào tạo.70
3.3 Nhóm giải pháp vĩ mô dành cho các cơ quan quản lý.72
3.3.1 Nên cho nhập khẩu vàng để thị trường vàng liên thông.72
3.3.2 Giảm thuế nhập khẩu vàng.73
3.3.3 Hạn chế nhập vàng bằng giấy phép .76
3.3.4 Chính sách xuất khẩu vàng phù hợp.76
3.3.5 Chính sách tỷ giá.78
3.3.6 Tạo hành lang pháp lý quản lý sàn vàng.85
3.3.7 Liên kết thành lập sàn giao dịch vàng quốc gia.88
3.3.8 Mở rộng đối tượng kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài.91
Kết luận chương 3.95
Kết luận.96
Tài liệu tham khảo.97
Phụ lục.99
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-22-luan_van_su_dung_cong_cu_tin_dung_tai_tro_dau_tu_k.pY3MdQ6VbF.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-41699/
Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung:
ao dịch nhập nhầm lệnh mua bánhay thông báo sai kết quả giao dịch, gây thiệt hại cho nhà đầu tư, có khi nhà đầu
tư bị xử lý tài sản thu hồi nợ mà không được thông báo…
Về hạn mức rút vàng: thường hạn mức rút vàng không quy định trên
hợp đồng tín dụng mà được công bố theo từng thời điểm giao dịch vàng. Vì vậy, khi
sàn giao dịch vàng thay đổi hạn mức trên thì sẽ ảnh hưởng đến nhà đầu tư.
Quyền chọn
Quyền chọn vàng là sản phẩm mà khách hàng có cơ hội kiếm lời từ sự phân
tích của mình về xu hướng giá vàng trong tương lai. Nhà đầu tư nghĩ giá vàng có
khả năng tăng mạnh trong thời gian tới và muốn kiếm lời từ biến động giá vàng
theo đoán của mình, trong khi túi tiền của nhà đầu tư không đủ để mua một số
Trang - 53 -
lượng vàng lớn và lại không cần vàng thực tế trong tương lai mà chỉ muốn hưởng
chênh lệch.
Rất đơn giản, nhà đầu tư chỉ cần bỏ ra một khoản phí từ ban đầu cho
sản phẩm này. Tuy nhiên, đây cũng chính là nguyên nhân làm cho các nhà đầu tư
do dự vì mức phí này rất cao, thông thường từ 5% - 7% tổng giá trị hợp đồng. Vì vậy
trong thời gian qua ở Việt Nam, doanh thu từ loại hình đầu tư này chưa nhiều.
Vì mối quan tâm của người mua quyền và ngân hàng – người bán
quyền là kỳ vọng ngược chiều nên chỉ khi nào tỷ giá biến động với biên độ giao
động lớn thì việc thực hiện quyền chọn mới mang lại hiệu quả. Còn với tỷ giá biến
động không nhiều thì không thể bù đắp được khoản phí bỏ ra ban đầu.
2.3.3.3 Những hạn chế và nguyên nhân:
2.3.3.3.1 Hiện nay STK tại EIB là STK VNĐ, vàng, ngoại tệ. Tuy nhiên,
STK ngoại tệ chỉ chiếm 1 tỷ lệ rất thấp. các bạn hàng của EIB chủ yếu là các
tiệm mua bán vàng, ngoại tệ, các công ty kinh doanh vàng bạc nhưng khách hàng
chủ yếu đưa STK vàng vào vay mà ít đưa STK ngoại tệ mặïc dù khi vay VNĐ với
cùng TSĐB là vàng hay ngoại tệ thì lãi suất cho vay giống như nhau.
Nguyên nhân là tỷ giá ngoại tệ do EIB công bố khá thấp so với các ngân
hàng khác như ABC hay Sacombank ,
Bảng 2.4 Tỷ giá ngoại tệ vào lúc 09h30 ngày 26/05/09
ĐVT: VNĐ/ ngoại tệ
Ngoại tệ EIB Sacombank ACB
AUD 13.859 13.905 13.827
EUR 24.896 24.918 24.926
JPY 187,42 188.04 188.04
USD 17.782 17.780 17.782
Trang - 54 -
(Nguồn: Trang web của các ngân hàng)
Trong số các ngân hàng có tín dụng vàng tại TP HCM thì Eximbank,
Sacombank và ACB là các ngân hàng có hoạt động tín dụng vàng sôi nổi nhất, thu
hút nhiều tiệm vàng tham gia. Vì vậy tỷ giá là một vấn đề rất quan trọng trong việc
thu hút khách hàng.
Tuy nhiên, nhìn vào bảng so sánh ta có thể thấy ngoại trừ đô la Mỹ thì tỷ giá
giữa các ngân hàng có sự chênh lệch. Điều này giải thích nguyên nhân tại sao khi
cuốn STK ngoại tệ đến ngày đáo hạn, khách hàng thường muốn bán ngoại tệ cho
các tiệm vàng bên ngoài chứ không muốn bán cho EIB vì tỷ giá thấp hơn.
2.3.3.3.2 Đối tượng khách hàng của EIB thường là các nhà đầu tư mua bán
vàng để hưởng chênh lệch giá. Do vậy, khi giá vàng biến động nhiều thì việc vay
tiền và vàng mới nhiều, nếu giá vàng đứng yên thì khách hàng ít có nhu cầu vay
vốn. Vì vậy doanh số cho vay không ổn định.
2.3.3.3.3 Do biến động của thị trường. Tại thời điểm cuối năm 2007 đến
ngày 05/2/2008, do khan hiếm tiền đồng nên mặc dù lãi suất cho vay rất cao 1.75%/
tháng (so với ngày 25/05/2009 là 0.8%) nhưng nhiều khách hàng vẫn muốn vay
tiền. Tuy nhiên, các ngân hàng lại thiếu VNĐ và thông báo tạm ngưng cho vay. Do
đó, một số khách hàng từ chối trả nợ vì sợ khi trả nợ xong muốn vay tiền thì không
vay được nữa và chấp nhận mức lãi suất phạt bằng 1.5 lần lãi suất cho vay.
Ngoài ra, trong những lúc vàng tăng giá, vào giữa tháng 8 lên 800 USD/oz,
nhiều ngân hàng thiếu vàng SJC do đã bán hết từ trước nên cũng thông báo tạm
ngưng cho vay vàng. Đến ngày 25/05/2009, giá vàng lên tới 955 USD/oz, có rất
nhiều khách hàng muốn vay vàng để đánh xuống nhưng tại EIB không có vàng để
Trang - 55 -
cho vay. Đây cũng là 1 điều không mong muốn. Ngân hàng muốn cho vay để tăng
dư nợ, khách hàng cũng muốn vay nhưng không vay được.
2.3.3.3.4 Quy định của NHNN:
Ví dụ: Để kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô, Ngân hàng Nhà nước và các tổ
chức tín dụng đã thực hiện các biện pháp kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng ở
mức tối đa 30% trong năm 2008.
Do vậy, vào năm 2008, khi ngân hàng đạt tốc độ tăng trưởng 30% thì cũng sẽ
từ chối cho khách hàng vay tiền.
2.3.3.3.5 Công tác marketing hạn chế
Mục đích ban đầu thành lập bộ phậïn cầm cố giấy tờ có giá: khách hàng có
STK gần đến ngày đáo hạn, nếu đi rút trước hạn sẽ bị tính lãi không kỳ hạn. Khách
hàng cầm STK đó vay lại 1 số tiền và đến khi đáo hạn STK thì tất toán STK đã thế
chấp để trả nợ vay tại ngân hàng. Như vậy, khách hàng sẽ phải trả lãi vay trong 1
thời gian ngắn nhưng có thể hưởng toàn bộ số lãi trong STK. Khoản lãi khách hàng
nhận được luôn lớn hơn rất nhiều lần so với lãi vay khách hàng phải trả.
Tuy nhiên, lợi dụng đặc tính thời gian giải ngân nhanh chóng, tỷ giá vàng
ngoại tệ biến động nên nhiều nhà đầu tư sau khi tính toán rất muốn được tham gia
đầu tư kinh doanh vàng qua việc sử dụng các công cụ tín dụng.
Do đó, bộ phận tín dụng này có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp kinh
doanh vàng bạc đá quý. Nhiều doanh nghiệp là khách hàng thường xuyên trong
việc tham gia đầu tư kinh doanh vàng. Từ doanh nghiệp này giới thiệu cho doanh
nghiệp kia… Còn các nhà đầu tư nhỏ lẻ thì vẫn chưa biết và chưa tiếp cận hình thức
đầu tư này nhiều.
Trang - 56 -
2.3.3.3.6 Phần mềm chương trình
Hiện nay, phần mềm chương trình của ngân hàng được nhập từ nước ngoài
với chi phí khá lớn. Các dịch vụ ngân hàng cũng khá đa dạng: phone banking,
internet banking, sms banking… Khách hàng có thể truy cập từ xa mà không cần đến
ngân hàng, có thể tra cứu thông tin tài khoản cá nhân để đề nghị ngân hàng thu nợ.
Ngoài ra hàng tháng đến kỳ thu nợ, hệ thống Sms banking sẽ tự động gửi tin nhắn
cho khách hàng thời hạn trả nợ, số tiền cần trả để khách hàng có thể biết và
chủ động nộp tiền,
Sau khi nộp tiền vào tài khoản cá nhân, hệ thống sms sẽ nhắn tin báo cho
khách hàng biết số tiền khách hàng đã nộp là bao nhiêu, vào thời gian nào, số tài
khoản của khách hàng là bao nhiêu….. Khi ngân hàng thu nợ hệ thống sms cũng sẽ
nhắn tin báo cho khách hàng biết số tiền đã bị rút, số dư hiện tại, thời điểm rút tiền
cho khách hàng. Tất cả những dịch vụ này là hoàn toàn miễn phí.
Những lúc giá cả thay đổi, bằng hệ thống này khách hàng có thể gửi sms để
biết được thông tin tỷ giá…
Tuy nhiên, phần mềm chương trình ngân hàng vẫn chưa được hoàn chỉnh,
đôi lúc bị nghẽn mạch làm khách hàng phải đợi lâu. Ví dụ có khi khách nộp tiền
hay rút tiền mà hệ thống sms vẫn chưa nhắn tin vào máy điện thoại cho khách
hàng, và vài giờ đồng hồ sau đó khách hàng mới nhận được tin nhắn.
Ngoài ra, phần mềm còn thiếu một số chức năng hỗ trợ nên nhân viên phải
tính tay, điều này ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách...