daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Sử dụng mô hình camels để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU VÀ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CAMELS 2
1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU .2
2. MÔ HÌNH CAMELS 3
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU THÔNG QUA MÔ HÌNH CAMELS 4
I. MỨC ĐỘ AN TOÀN VỐN 4
1.1. Vốn điều lệ và mức độ đủ vốn của ACB 4
1.2. Chất lượng nguồn vốn của NHTM 5
1.3. Xu hướng thay đổi nguồn VCSH 7
1.4. Mức độ đòn bẩy tài chính 8
1.5. Mức độ rủi ro đối với các hoạt động ngoại bảng 9
1.6. Hiệu quả sử dụng VCSH 10
1.7. Khả năng chịu đựng rủi ro của NHTM với quy mô vốn 11
II. CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN 13
2.1. Mức độ tập trung danh mục cho vay tại ngân hàng 13
2.1.1. Theo loại tiền vay 14
2.1.2. Theo kỳ hạn vay 15
2.1.3. Theo thành phần kinh tế 16
2.1.4. Theo ngành nghề kinh doanh 17
2.1.5. Theo khu vực địa lý 19
2.2. Chất lượng danh mục đầu tư 20
2.3. Tài sản cố định 21
III. NĂNG LỰC QUẢN LÝ 22
3.1. Bộ máy tổ chức quản lý, ban quản trị 22
3.2. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng 26
3.3. Các chính sách quản lý khác 28
3.4. Sự tuân thủ pháp luật và quy định 30
3.5..Kết quả hoạt động kinh doanh 31
IV. KHẢ NĂNG SINH LỜI 35
4.1. Lợi nhuận ròng sau thuế trên vốn chủ sở hữu 35
4.2. Lợi nhuận ròng sau thuế trên vốn điều lệ 40
4.3. Thu lãi trên tài sản có sinh lời bình quân 40
4.4. Chi lãi trên tài sản có lời bình quân 41
4.5. Tổng chi phí/Tổng thu nhập 41
4.6. Lợi nhuận trên tổng thu nhập 42
4.7. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 42
4.8. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần 43
4.9. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi thuần 44
V. MỨC ĐỘ THANH KHOẢN 44
5.1. Vốn điều lệ và tỷ lệ an toàn vốn 44
5.2. Các chỉ số thanh khoản 44
5.3. Phân tích tương quan giữa kỳ hạn tiền gửi và cho vay 47
VI. MỨC ĐỘ NHẠY CẢM ĐỐI VỚI RỦI RO THỊ TRƯỜNG 51
6.1. Mức nhạy cảm với lãi suất 52
6.3. Mức nhạy cảm với tỷ giá hối đoái 52
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU 55
I. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO 55
1.1. Quản trị rủi ro về tín dụng 55
1.2. Quản trị rủi ro thanh khoản 56
1.3. Hạn chế rủi ro về thị trường 58
1.4. Phòng chống rủi ro về pháp luật 58
II. ĐẨY MẠNH SỰ KHÁC BIỆT VÀ ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM 59
III. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 60
IV. CHÚ TRỌNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ 60
V. HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH MARKETING 61
5.1. Công tác quảng bá hình ảnh 61
5.2. Công tác nghiên cứu thị trường 61
KẾT LUẬN 63








TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo thường niên của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB các năm 2011, 2012, 2013 và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ năm 2014.

2. Các website:
- acb.com.vn – Trang web của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
- sbv.gov.vn – Trang Web của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- cafef.vn – Kênh thông tin tài chính – kinh tế Việt Nam




LỜI MỞ ĐẦU

Robert Kiyosaki – nhà đầu tư, doanh nhân nối tiếng thế giới từng nói rằng : « Điều quan trọng không phải là bạn kiêm được bao nhiêu tiền mà là giữ được bao nhiêu tiền và số tiền đó đã sinh sôi nảy nở như thế nào, và bạn giữ được số tiền ấy cho bao nhiêu thế hệ ». Quả đúng như vậy, xét trên khía cạnh một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của nó không chỉ dừng lại ở con số tĩnh, mà còn là sự thay đổi, chuyển dịch, vận động trong nhiều mối quan hệ khác nhau, trên nhiều phương diện khác nhau, không chỉ giúp ta nhìn lại những gì đã đạt được trong quá khứ, đang diễn ra ở hiện tại mà còn giúp định hướng tầm nhìn chiến lược phát triển trong tương lai. Đối với một « doanh nhiệp đặc biệt » như ngân hàng thương mại, để đánh giá một cách toàn diện và tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh, ta có thể sử dụng một mô hình phân tích phổ biến và hiệu quả, được áp dụng ngày càng rộng rãi ngày nay, mô hình CAMELS.
Trong phạm vi yêu cầu thảo luận của bộ môn Quản trị Ngân hàng, nhóm ATC xin phép sử dụng mô hình CAMELS để phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, kết hợp với những thông tin tài chính và phi tài chính được tổng hợp từ báo cáo thường niên của ngân hàng giai đoạn 2011 – 2013 và những kết quả hoạt động kinh doanh được cập nhật trong các báo cáo bộ phậ năm 2014.
Do có phần hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như kinh nghiệm phân tích và đánh giá, nên bài thảo luận khó tránh khỏi những thiếu sót, nhóm rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý, bổ sung của thầy giáo để bài thảo luận được hoàn thiện hơn.Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy.
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU VÀ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CAMELS

1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (tên giao dịch bằng tiếng Anh: Asia Commercial Bank), được gọi tắt là Ngân hàng Á Châu (ACB), chính thức đi vào hoạt động kinh doanh sau ngày 4 tháng 6 năm 1993. Trong định hướng phát triển của mình, ACB tập trung nguồn lực trong các lĩnh vực sau: định hướng khách hàng, quản lý rủi ro, tài chính bền vững, năng suất hiệu quả và đạo đực kinh doanh. Các giá trị cốt lõi của ACB được xác định là chính trực, cẩn trọng, cách tân, hài hòa và hiệu quả. Trong lĩnh vực tài chính cung cấp cho doanh nghiệp, ACB hướng đến khách hàng nhỏ và vừa, tiếp cận có chọn lọc với các doanh nghiệp lớn. Trong lĩnh vực tài chính, ACB trước đây tập trung vào kinh doanh vàng và cho vay liên ngân hàng, nay chuyển sang hoạt động hỗ trợ khách hàng, bao gồm quản lý tài sản nợ và tài sản có; cung cấp dịch vụ bán hàng và bảo hiểm các dịch vụ cho khách hàng, và thúc đẩy hoạt động tự kinh doanh.
Đến 31/05/2014, ACB có 346 chi nhánh và phòng giao dịch đang hoạt động tại 47 tỉnh thành trong cả nước.Tính theo số lượng chi nhánh và phòng giao dịch và tỷ trọng đóng góp của mỗi khu vực vào tổng lợi nhuận Ngân hàng, thì Thành phố Hồ Chí Minh, miền Đông Nam bộ và vùng đồng bằng Sông Hồng là các thị trường trọng yếu của Ngân hàng
Định hướng phát triển kinh doanh trong giai đoạn 2014 – 2018 bao gồm: Trong lĩnh vực dịch vụ tài chính bán lẻ, ACB tiếp tục tập trung vào phân đoạn khách hàng có thu nhập cao và trung bình. Các tiểu dự án chiến lược sẽ chú trọng thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng hiện tại.

Vào năm 2013, tuy còn chịu ảnh hưởng của biến cố tháng 8/2012, ACB đã trụ vững, tiếp tục lành mạnh hóa bảng tổng kết tài sản, củng cố các hoạt động ngân hàng truyền thống và thu hẹp hoạt động đầu tư. Mặc dù lợi nhuận và một số chỉ tiêu khác không như kỳ vọng, nhưng nhìn chung kết quả mà ACB đạt được là đáng khích lệ trong hoàn cảnh kinh tế khó khan và nỗ lực khắc phục và xử lý các vẫn đề tồn đọng của mình. Tuy kết quả hoạt động không như kỳ vọng nhưng ACB vẫn có mức độ tăng trưởng khả quan về huy động và cho vay VND. Nợ xấu được kiểm soát ở mức 3% sau những biện pháp mạnh về thu hồi nợ, xử lý rủi ro tín dụng và bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). ACB cũng kéo giảm hệ số chi phí/thu nhập xuống còn khoảng 66%, giảm 7% so với năm 2012. Về nhân sự, quy mô được tinh giản, và việc thay thế và bổ sung cấp quản lý được thực hiện thường xuyên. Mạng lưới kênh phân phối cũng được sắp xếp lại theo quy định mới của Ngân hàng Nhà nước. Tình hình hoạt động ba năm từ 2011 đến 2013 cũng được đánh giá lại và Chiến lược phát triển ACB cũng được điều chỉnh cho giai đoạn 2014 – 2018.
2. MÔ HÌNH CAMELS
Mô hình CAMELS là một công cụ hiệu quả được sử dụng rộng rãi từ lâu trên thế giới, áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của ngân hàng. An toàn được hiểu là khả năng của ngân hàng bù đắp được mọi chi phí và thực hiện được các nghĩa vụ của mình, được đánh giá thông qua đánh giá mức độ đủ vốn, chất lượng tín dụng và chất lượng quản lý. Phân tích theo chỉ tiêu CAMELS dựa trên 6 yếu tố cơ bản được sử dụng để đánh giá hoạt động của một ngân hàng, đó là:
- Mức độ an toàn vốn (Capital adequacy)
- Chất lương tài sản có (Asset quality)
- Năng lực quản lý (Management competence)
- Khả năng sinh lời (Earnings strength)
- Mức độ thanh khoản (Liquidity risk exposure)
- Mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường (Sensity)
Nhóm ATC xin được sử dụng mô hình CAMELS kết hợp với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của NHNN để tiến hành phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, dựa trên những thông tin trên các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của ngân hàng từ năm 2011 đến nay.


CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) THÔNG QUA MÔ HÌNH CAMELS

I. MỨC ĐỘ AN TOÀN VỐN
Đối với ngân hàng, vốn tự có có vai trò vô cùng quan trọng, chẳng những nó đảm bảo an toàn vốn, tạo cơ sở cho huy động vốn, tạo cơ sở để ngân hàng thực hiện cho vay, đầu tư, kinh doanh, qua đó giúp cho ngân hàng phát triển các hoạt động, mở rộng đối tượng khách hàng. Vốn tự có còn giúp cho ngân hàng tự chủ hơn, sử dụng để mua sắm tài sản cố định, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ, để phát triển bền vững, hoạt động ổn định. Ngoài ra, vốn tự có cũng xác định vị thế của ngân hàng.
1.1. Vốn điều lệ và mức độ đủ vốn của ACB theo các quy định về đảm bảo an toàn vốn tối thiểu trong hoạt động mà NHNN quy định
- Vốn điều lệ là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi NHTM được thành lập, nó phản ánh quy mô hoạt động của NHTM. Nếu vốn điều lệ của ngân hàng cao, chứng tỏ ngân hàng có quy mô hoạt động lớn và ngược lại, nếu vốn điều lệ ít thì quy mô hoạt động vủa ngân hàng cũng nhỏ.
Nghị định số 141/2006/NĐ – CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định về số vốn điều lệ tối thiểu của các NHTM phải bằng vốn pháp định là 3000 tỷ VND thì ACB (tính từ năm 2011) duy trì vốn điều lệ ở mức 9.376.965 triệu VND.
- Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn.
Tỉ lệ an toàn vốn được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II)/(Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
Bằng tỉ lệ này ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước luôn xác định rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, ở Việt Nam theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 tỉ lệ này được quy định là 9%. Theo chuẩn mực Basel II mà các hệ thống ngân hàng trên thế giới áp dụng phổ biến là 8%.
Bảng II.1.1: Hệ số an toàn vốn CAR của ngân hàng ACB giai đoạn 2011 – 2013
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
CAR 9.25% 13.52% 14.66%

Các chỉ tiêu tài chính về an toàn trong hoạt động ngân hàng đều tốt. Hệ số an toàn vốn CAR của ACB năm 2013 là 14,66%, so với mức 13,52% của năm 2012 và cao hơn nhiều so với quy định 9% của Ngân hàng Nhà nước. Hệ số CAR cao được ví như lớp đệm giúp ngân hàng chống lại cú sốc bên ngoài và bảo vệ người gửi tiền tốt hơn. Như vậy, ACB đáp ứng khá tốt mức độ đủ vốn theo các quy định về đảm bảo an toàn vốn tối thiểu trong hoạt động mà NHNN quy định.
1.2. Chất lượng nguồn vốn của NHTM
Vốn cấp 1 = vốn điều lệ + quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ + quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ + lợi nhuận không chia
Chỉ số an toàn vốn cấp 1 = (Vốn cấp 1)/(Tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro)
+ Chỉ số này thể hiện khả năng khả năng đảm bảo mỗi đồng vốn ròng của cổ đông góp vào bằng những tài sản của ngân hàng đã điều chỉnh rủi ro. Chỉ số này được tính toán bằng cách chia Vốn cấp 1 (Tier 1) cho tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro (Risk-weighted assets). Vốn câp 1 được hiểu như là tổng vốn góp của cổ đông và những phần vốn cổ đông được hưởng nhưng không nhận lại (payout), mà để đó để tiếp tục phát triển ngân hàng, nó bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận để lại, các quỹ bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển. Đây có thể coi là nguồn vốn cốt lõi (core capital) của mỗi ngân hàng
+Tỷ lệ này càng lớn, trước tiên thể hiện khả năng chịu đựng được những rủi ro không thu hồi được vốn (tài sản rủi ro) của ngân hàng, ngân hàng sẽ tiếp tục hoạt động và không chịu nhiều tổn thất. Thứ hai là thể hiện mức độ rủi ro trong tương đối, tỷ lệ này lớn đồng nghĩa với rủi ro của ngân hàng nhỏ hơn. Thứ 3, nó thể hiện khả năng của ngân hàng trong việc thanh toán các khoản nợ.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB)


Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang và sẽ đối mặt với nhiều thách thức, tăng trưởng GDP năm 2014 dự kiến đạt mức 5,8%, chính sách tiền tệ sẽ hướng theo mục tiêu ổn định vĩ mô và kiểm soát lạm phát, tăng trưởng tín dụng ngành ngân hàng năm 2014 sẽ ở mức 12-14% với mức lãi suất huy động và cho vay sẽ duy trì như mặt bằng lãi suất cuối năm 2013. Xét trong phạm vi ngành, ngành ngân hàng Việt Nam sẽ được NHNN quản lý chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó, thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/06/2014 đòi hỏi các ngân hàng phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo chuẩn mực cao hơn. Ngoài ra, chi phí dự phòng của các ngân hàng đã bán nợ cho VAMC trong năm 2013 sẽ tăng do phải trích lập dự phòng đối với các trái phiếu do VAMC phát hành để mua nợ xấu. Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động dự kiến sẽ được sửa đổi theo hướng nâng cao yêu cầu về đảm bảo an toàn.
Trong bối cảnh này, định hướng của ACB là giải quyết các vấn đề tồn đọng, củng cố nền tảng hoạt động và tiếp tục khôi phục dần quy mô hoạt động. Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ACB trong thời gian tới, qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích đánh giá, nhóm ATC xin đề xuất một số giải pháp như sau:
I. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO
Kinh doanh ngân hàng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhạy cảm cao. Vì vậy, quản trị rủi ro cần được xem trọng và gắn liền với mục tiêu tăng trưởng nhanh. Bất kỳ nhân tố rủi ro nào xảy ra đều đem lại những thiệt hại và ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của ngân hàng.
1.1. Quản trị rủi ro về tín dụng
Còn nhớ, quan điểm “đặc biệt thận trọng trong việc cấp tín dụng” như ACB tuyên bố đã không được thể hiện khi những sai phạm trong hoạt động cho vay hỗ trợ lãi suất năm 2011 tại ACB được Thanh tra Chính phủ kết luận là trên 22 tỷ đồng. 83/111 hồ sơ cho vay được xác định là có khuyết điểm, sai phạm do phương án vay vốn không phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh tương ứng với những khoản vay, việc thẩm định cho vay không đủ căn cứ để xác định thời hạn sử dụng vốn vay phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh.
ACB đã không thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra tình hình kinh doanh của khách hàng dẫn đến việc hỗ trợ lãi suất không phù hợp với nhu cầu thực tế vay vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. 14/83 doanh nghiệp được vay vốn lớn hơn nhu cầu thực tế đã sử dụng vốn vay để gửi tiết kiệm, gửi có kỳ hạn, hưởng lãi trong thời gian được hưởng tiền hỗ trợ lãi suất từ Ngân hàng Nhà nước.
Có tình trạng đó là do ACB chưa tuân thủ các quy định về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng. Trách nhiệm thuộc về HĐQT, Ban điều hành ACB trong việc quản lý, điều hành hệ thống để xảy ra những khuyết điểm, sai phạm đã nêu.
Vì vậy ngân hàng cần tiếp tục duy trì chính sách tín dụng thận trọng, thực hiện xét duyệt và quyết định cấp các khoản tín dụng và bảo lãnh một cách chặt chẽ. Bên cạnh việc quyết định cấp tín dụng và bảo lãnh, Hội đồng tín dụng còn quyết định các vấn đề về chính sách tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, hạn mức phán quyết của ban tín dụng. Ngoài ra, ACB nên tiếp tục thực hiện trích lập dự phòng rủi ro rín dụng theo đúng quy định của NHNN với mức trích lập đủ các khoản nợ quá hạn theo quyết định của HĐTD; đa dạng hoá các hình thức đầu tư nhằm phân tán rủi ro; luôn nắm bắt tìm kiếm thông tin chính xác đối với khoản vay mới tiến hành cho vay; cân đối giữa huy động và cho vay, cân đối kì hạn, mua bảo hiểm rủi ro cho món cho vay hay đầu tư có rủi ro lãi suất cao, nâng cao năng lực của các thành viên Ban Chính sách và Quản lý tín dụng nhằm chuyên nghiệp hóa công tác quản lý rủi ro tín dụng.
1.2. Quản trị rủi ro thanh khoản
- Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa Tài sản có và Tài sản nợ
Cần đo lường, phân tích và tính toán con số hợp lý về dự trữ thanh khoản để vừa không dư thừa một lượng tiền mặt trong ngân quỹ, lại vừa có thể đảm bảo được an toàn thanh khoản. Điều kiện thanh khoản thường được đảm bảo không những bằng các khoản tín dụng ngắn hạn, có chất lượng mà còn bằng các khoản đầu tư vào giấy tờ có giá dễ chuyển đổi ra thị trường. Thực chất đây là việc áp dụng chiến lược cân đối giữa TSC và TSN hay quản trị rủi ro thanh khoản phối hợp. Sử dụng biện pháp này sẽ giúp cho ngân hàng vừa có thể giảm được dữ trữ thanh khoản để cho vay đầu tư, giảm chi phí thanh khoản xuống mức hợp lý vừa nâng cao tính chủ động, ít bị phụ thuộc vào thị trường tiền tệ.
- Tăng cường dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô
Điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách ban hành liên tiếp hàng loạt những giải pháp mạnh như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tưng lãi suất cơ bản, áp trần lãi suất huy động… thì khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ gặp khó khăn.
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn và đa dạng hóa nguồn vốn huy động
Ngân hàng nên tăng tỷ trọng tiền gửi dân cư bằng các biện pháp khuyến mãi cho khách hàng, miễn sao đúng quy định về lãi suất trần huy động mà NHNN quy định lại vừa có thể đảm bảo cho ngân hàng không rơi vào trạng thái rủi ro thanh khoản. Ngân hàng cần tính toán hợp lý giữa mức lãi suất và kỳ hạn đồng thời duy trì mức dự trữ thanh khoản hợp lý để đảm bảo tốt nhất khả năng thanh toán khi có nhu cầu. Ngoài ra, để tăng cường công tác huy động vốn, quản lý TSN, ngân hàng nên tập trung hơn vào thị trường bán lẻ ngân hàng. Đây là một kênh huy động vốn rất có tiềm năng và có thể mang lại nhiều tiện ích cho ngân hàng cũng như khách hàng. Ngoài ra, cũng nên tăng cường đa dạng hóa hình thức huy động vốn như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, sử dụng linh hoạt các biện pháp khuyến mại thu hút khách hàng, vận dụng linh hoạt các lãi suất nhằm tăng nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư để góp phần tăng trưởng nguồn vốn huy động. Thêm vào đó, ngân hàng cũng cần tiếp tục cải tiến các quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay nhằm rút ngắn hơn nữa thời gian xử lý hồ sơ khách hàng, tránh những thủ tục rườm ra không cần thiết.
- Chú trọng quản lý rủi ro tín dụng, ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh, đẩy mạnh việc xử lý nợ xấu, đảm bảo kiểm soát nợ xấu ở tỷ lệ dưới 3% tổng dư nợ tín dụng.
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho bất cứ ngân hàng thương mại nào. Rủi ro này do nhiều nguyên nhân đều có thể gay ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Hiện nay, tỷ lệ nợ xấu của ACB lên tới 3%, khá cao, ảnh hưởng đến thu nhập và lãi (do phải trích lập dự phòng rủi ro nhiều) và khả năng hoạt động an toàn của ngân hàng.
Tóm lại, để hạn chế rủi ro về thanh khoản, ngân hàng cần làm tốt những công tác sau:
- Tuân thủ nghiêm quy địnhn của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn và thanh khoản trong hoạt động ngân hàng
- Tuân thủ các hạn mức thanh khoản quy định trong chính sách quản lý rủi ro thanh khoản do Hội đồng ALC quy định

CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB)


Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang và sẽ đối mặt với nhiều thách thức, tăng trưởng GDP năm 2014 dự kiến đạt mức 5,8%, chính sách tiền tệ sẽ hướng theo mục tiêu ổn định vĩ mô và kiểm soát lạm phát, tăng trưởng tín dụng ngành ngân hàng năm 2014 sẽ ở mức 12-14% với mức lãi suất huy động và cho vay sẽ duy trì như mặt bằng lãi suất cuối năm 2013. Xét trong phạm vi ngành, ngành ngân hàng Việt Nam sẽ được NHNN quản lý chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó, thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/06/2014 đòi hỏi các ngân hàng phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo chuẩn mực cao hơn. Ngoài ra, chi phí dự phòng của các ngân hàng đã bán nợ cho VAMC trong năm 2013 sẽ tăng do phải trích lập dự phòng đối với các trái phiếu do VAMC phát hành để mua nợ xấu. Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động dự kiến sẽ được sửa đổi theo hướng nâng cao yêu cầu về đảm bảo an toàn.
Trong bối cảnh này, định hướng của ACB là giải quyết các vấn đề tồn đọng, củng cố nền tảng hoạt động và tiếp tục khôi phục dần quy mô hoạt động. Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ACB trong thời gian tới, qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích đánh giá, nhóm ATC xin đề xuất một số giải pháp như sau:
I. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO
Kinh doanh ngân hàng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhạy cảm cao. Vì vậy, quản trị rủi ro cần được xem trọng và gắn liền với mục tiêu tăng trưởng nhanh. Bất kỳ nhân tố rủi ro nào xảy ra đều đem lại những thiệt hại và ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của ngân hàng.
1.1. Quản trị rủi ro về tín dụng
Còn nhớ, quan điểm “đặc biệt thận trọng trong việc cấp tín dụng” như ACB tuyên bố đã không được thể hiện khi những sai phạm trong hoạt động cho vay hỗ trợ lãi suất năm 2011 tại ACB được Thanh tra Chính phủ kết luận là trên 22 tỷ đồng. 83/111 hồ sơ cho vay được xác định là có khuyết điểm, sai phạm do phương án vay vốn không phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh tương ứng với những khoản vay, việc thẩm định cho vay không đủ căn cứ để xác định thời hạn sử dụng vốn vay phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh.
ACB đã không thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra tình hình kinh doanh của khách hàng dẫn đến việc hỗ trợ lãi suất không phù hợp với nhu cầu thực tế vay vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. 14/83 doanh nghiệp được vay vốn lớn hơn nhu cầu thực tế đã sử dụng vốn vay để gửi tiết kiệm, gửi có kỳ hạn, hưởng lãi trong thời gian được hưởng tiền hỗ trợ lãi suất từ Ngân hàng Nhà nước.
Có tình trạng đó là do ACB chưa tuân thủ các quy định về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng. Trách nhiệm thuộc về HĐQT, Ban điều hành ACB trong việc quản lý, điều hành hệ thống để xảy ra những khuyết điểm, sai phạm đã nêu.
Vì vậy ngân hàng cần tiếp tục duy trì chính sách tín dụng thận trọng, thực hiện xét duyệt và quyết định cấp các khoản tín dụng và bảo lãnh một cách chặt chẽ. Bên cạnh việc quyết định cấp tín dụng và bảo lãnh, Hội đồng tín dụng còn quyết định các vấn đề về chính sách tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, hạn mức phán quyết của ban tín dụng. Ngoài ra, ACB nên tiếp tục thực hiện trích lập dự phòng rủi ro rín dụng theo đúng quy định của NHNN với mức trích lập đủ các khoản nợ quá hạn theo quyết định của HĐTD; đa dạng hoá các hình thức đầu tư nhằm phân tán rủi ro; luôn nắm bắt tìm kiếm thông tin chính xác đối với khoản vay mới tiến hành cho vay; cân đối giữa huy động và cho vay, cân đối kì hạn, mua bảo hiểm rủi ro cho món cho vay hay đầu tư có rủi ro lãi suất cao, nâng cao năng lực của các thành viên Ban Chính sách và Quản lý tín dụng nhằm chuyên nghiệp hóa công tác quản lý rủi ro tín dụng.
1.2. Quản trị rủi ro thanh khoản
- Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa Tài sản có và Tài sản nợ
Cần đo lường, phân tích và tính toán con số hợp lý về dự trữ thanh khoản để vừa không dư thừa một lượng tiền mặt trong ngân quỹ, lại vừa có thể đảm bảo được an toàn thanh khoản. Điều kiện thanh khoản thường được đảm bảo không những bằng các khoản tín dụng ngắn hạn, có chất lượng mà còn bằng các khoản đầu tư vào giấy tờ có giá dễ chuyển đổi ra thị trường. Thực chất đây là việc áp dụng chiến lược cân đối giữa TSC và TSN hay quản trị rủi ro thanh khoản phối hợp. Sử dụng biện pháp này sẽ giúp cho ngân hàng vừa có thể giảm được dữ trữ thanh khoản để cho vay đầu tư, giảm chi phí thanh khoản xuống mức hợp lý vừa nâng cao tính chủ động, ít bị phụ thuộc vào thị trường tiền tệ.
- Tăng cường dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô
Điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách ban hành liên tiếp hàng loạt những giải pháp mạnh như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tưng lãi suất cơ bản, áp trần lãi suất huy động… thì khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ gặp khó khăn.
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn và đa dạng hóa nguồn vốn huy động
Ngân hàng nên tăng tỷ trọng tiền gửi dân cư bằng các biện pháp khuyến mãi cho khách hàng, miễn sao đúng quy định về lãi suất trần huy động mà NHNN quy định lại vừa có thể đảm bảo cho ngân hàng không rơi vào trạng thái rủi ro thanh khoản. Ngân hàng cần tính toán hợp lý giữa mức lãi suất và kỳ hạn đồng thời duy trì mức dự trữ thanh khoản hợp lý để đảm bảo tốt nhất khả năng thanh toán khi có nhu cầu. Ngoài ra, để tăng cường công tác huy động vốn, quản lý TSN, ngân hàng nên tập trung hơn vào thị trường bán lẻ ngân hàng. Đây là một kênh huy động vốn rất có tiềm năng và có thể mang lại nhiều tiện ích cho ngân hàng cũng như khách hàng. Ngoài ra, cũng nên tăng cường đa dạng hóa hình thức huy động vốn như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, sử dụng linh hoạt các biện pháp khuyến mại thu hút khách hàng, vận dụng linh hoạt các lãi suất nhằm tăng nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư để góp phần tăng trưởng nguồn vốn huy động. Thêm vào đó, ngân hàng cũng cần tiếp tục cải tiến các quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay nhằm rút ngắn hơn nữa thời gian xử lý hồ sơ khách hàng, tránh những thủ tục rườm ra không cần thiết.
- Chú trọng quản lý rủi ro tín dụng, ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh, đẩy mạnh việc xử lý nợ xấu, đảm bảo kiểm soát nợ xấu ở tỷ lệ dưới 3% tổng dư nợ tín dụng.
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho bất cứ ngân hàng thương mại nào. Rủi ro này do nhiều nguyên nhân đều có thể gay ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Hiện nay, tỷ lệ nợ xấu của ACB lên tới 3%, khá cao, ảnh hưởng đến thu nhập và lãi (do phải trích lập dự phòng rủi ro nhiều) và khả năng hoạt động an toàn của ngân hàng.
Tóm lại, để hạn chế rủi ro về thanh khoản, ngân hàng cần làm tốt những công tác sau:
- Tuân thủ nghiêm quy địnhn của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn và thanh khoản trong hoạt động ngân hàng
- Tuân thủ các hạn mức thanh khoản quy định trong chính sách quản lý rủi ro thanh khoản do Hội đồng ALC quy định
chế thuộc Khôi Giám sát điều hành của Ngân hàng có nhiệm vụ chính trong việc bảo đảm các quyền lợi hợp lý và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
II. ĐẨY MẠNH SỰ KHÁC BIỆT VÀ ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM
- Phát triển mạnh các sản phẩm khác biệt có lợi thế; đa dạng hoá các loại sản phẩm dịch vụ; ứng dụng công nghệ hiện đại để cung cấp cho khách hàng những tiện ích tốt nhất; tăng cường hợp tác với các siêu thị, khách sạn, khu công nghiệp,… để lắp đặt máy POS, ATM, thu đổi ngoại tệ, trả lương qua thẻ,…; về dịch vụ thanh toán trong nước: không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, áp dụng mức phí linh hoạt và ưu đãi đảm bảo có sức cạnh tranh cho khách hàng có giao dịch thường xuyên và doanh số lớn; về dịch vụ thanh toán quốc tế : chú trọng phát triển thêm khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, …
Việc không ngừng tạo ra sự khác biệt với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng về khách hàng sẽ tạo tiền đề quan trọng cho ACB trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đâu Việt Nam. Do đó, cần phải thường xuyên liên tục triển khai thực hiện tái cấu trúc, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển sản phẩm mới bên cạnh các sản phẩm truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, và theo từng nhóm khách hàng riêng biệt, dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật cao.
Như đã đề cập ở trên, là một ngân hàng bán lẻ, ACB cũng cần đẩy mạnh cung câp danh mục đa dạng các sản phẩm ngân quỹ và thanh toán, nhằm phát huy lợi thế về hệ thống công nghệ tiên tiến, xử lý nhanh chóng và tiện ích cho khách hàng. Tiếp theo đó, ngân hàng sẽ tiến đến phát triển nhiều hơn nữa các sản phẩm dịch vụ có sự tích hợp cao như dịch vụ quản lý tiền , bao gồm ba nhóm dịch vụ: quản lý khoản phải thu, quản lý khoản phải trả và quản lý thanh khoản.
Bên cạnh đó, ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện các sản phẩm phái sinh cho thị trường, phổ thông hóa danh mục các sản phẩm phái sinh ACB đã cung cấp bao gồm: mua bán ngoại tệ giao ngay hoặc có kỳ hạn, quyền chọn mua bán vàng và ngoại tệ, sàn giao dịch vàng…


III. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
Trong xu thế hội nhập, nhân tố con người có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của một ngân hàng. Vì vậy, ACB cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng của những hoạt động như:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Chuẩn hóa quy trình tuyển dụng
- Nâng cao năng lực quản trị điều hành
- Văn bản hóa việc xây dựng “văn hóa ACB” trong hệ thống
- Chính sách đãi ngộ nhân viên có tính cạnh tranh trên thị trường
- Hoàn chỉnh tiến trình nghề nghiệp và đánh giá tiêu chuẩn năng lực nhân viên
Đào tạo và phát triển nhân viên phải luôn là công tác được ưu tiên hàng đầu, với mục tiêu là xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực trong đạo đức kinh doanhm chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục vụ khách hàng trong toàn hệ thống. Nhân viên quản lý, điều hành của ACB cũng phải được chú trọng đào tạo chuyên sâu về quản trị chiến lược, quản trị marketing, quản trị rủi ro, quản lý chất lượng,v.v.. Ngân hàng nên khuyến khích và thúc đẩy hơn nữa sự chia sẻ kỹ năng, tri thức giữa các thành viên trong ngân hàng trên tinh thần một tổ chức không ngừng học tập để chuẩn bị tạo nền tảng cho sự phát triển liên tục và bền vững.
Bên cạnh đó, việc xây dựng một “văn hóa ACB” cũng là yếu tố quan trọng và cần thiết. Việc tạo ra môi trường bình đẳng, duy trì bầu không khí thi đua giữa các nhân viên trong cùng bộ phận hoặc giữa các bộ phận với nhau, sẽ tạo ra một nét “văn hóa cạnh tranh” để cùng tiến bộ. Bên cạnh việc ngày càng hòa chỉnh các chỉ tiêu đánh giá tiêu chuẩn năng lực để đánh giá trung thực và hiệu quả công việc của nhân viên, đề ra mức thu nhập tương xứng với mức độ đóng góp của từng người đối với sự phát triển của ngân hàng, và có tính cạnh tranh cao so với các ngân hàng nước ngoài. “Văn hóa ACB” còn được thể hiện thông qua sự ứng xử giao tiếp với khách hàng bên ngoài và khách hàng nộ bộ của ngân hàng, qua sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
IV. CHÚ TRỌNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Có thể nói, ACB luôn là một trong số những ngân hàng thương mại cổ phần có những bước đột phá trong việc đổi mới và áp dụng hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại và quá trình hoạt động của mình trên toàn hệ thống. Tuy nhiên, với sự phát triển như “vũ bão” trong thời đại ngày nay, ACB cần phải tiếp tục công tác hoàn thiện nâng cấp hệ thống công nghệ của mình để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và quản lý an toàn rủi ro về công nghệ.
- Trong tương lai gần, ngân hàng cần triển khai hệ thống quản trị nguồn nhân lực (HRIS) nhằm tăng cường hiệu quả quản trị nhân lực, hỗ trợ quá trình ra quyết định quản lý; tập trung nhân vật lực để triển khai đúng tiến độ Dự án TCBS-DNA để nâng cao hiệu suất giao dịch vận hành. Bên cạnh đó, với tư cách là một trong 10 ngân hàng thương mại được NHNN lưa chọn, ACB cần tham gia tích cực vào việc áp dụng các chuẩn mực và hướng dẫn về vốn ngân hàng của ỦY ban Basel về giám sát ngân hàng. Đây là một hoạt động có ý nghĩa to lớn bởi sẽ góp phần nâng cao sự minh bạch trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do đó sẽ giảm thiểu được rủi ro.
V. HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH MARKETING
5.1. Công tác quảng bá hình ảnh
- Tiếp tục áp dụng và nâng cao hiệu quả của phương pháp xúc tiến hỗn hợp gồm sáu phương thức chính để phát triển thương hiệu: quảng cáo, tài trợ, giao dịch cá nhân, marketing trực tiếp, tuyên truyền hoạt động của ngân hàng trong xã hội và khuyến mãi.
- Đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các tên tuổi lớn, các thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài ngành ngân hàng để tạo sự cộng hưởng trong phát triển thương hiệu.
Chi phí cho việc quảng bá thương hiệu phải được đầu tư đúng mức và hiệu quả trong việc truyền tải thông điệp “ACB- Ngân hàng của mọi nhà” đến đông đảo người dân. Phát triển thương hiệu thông qua công tác xây dựng mộ hình ảnh ngân hàng hiện đại, chuyên nghiệp trong lòng công chúng cso ý nghĩa rất quan trọng đối với ACB. Ngoài ra, “văn hóa ACB” cũng sẽ là một nhân tố quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh của ngân hàng hiện đại, chuyên nghiệp và hết lòng phục vụ khách hàng. Chính vì vậy, có thể nó văn hóa trong một tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của tổ chức thông qua việc hình thành mục tiêu, chiến lược và chính sách của ngân hàng
5.2. Công tác nghiên cứu thị trường
Để thực hiện tốt công tác này, ngân hnafg cần tập trung vào một số công việc như:
- Thường xuyên thực hiện công tác diều tra, khảo sát tạo cơ sở cho việc triển khai các kế hoạch marketing
- Thường xuyên khảo sát ý kiến khách hàng để nâng cao chất lương dịch vụ, hỗ trợ phát triển sản phẩm mới
- Thực hiện thường xuyên việc phân tích đối thủ cạnh tranh nhằm giúp ngân hàng hoạch định chiến lược, nâng cao năng lực cạnh tranh.


KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn thời gian qua, thách thức đối với ngành ngân hàng nói chung cùng với những sự việc không mong muốn xảy ra đối với ngân hàng ACB nói riêng, ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu đã phải đối mặt với những biến động không mấy khả quan.
Trong giai đoạn 2011 – 2013, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đáng chú ý là: tỷ lệ nợ xấu còn ở mức khá cao, khiến cho lợi nhuận của ngân hàng sụt giảm; hiệu qủa sử dụng vốn giảm đột ngột do những ất ổn trong bộ máy lãnh đạo cấp cao, tuy đã có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa thực sự khả quan; mức độ đa dạng hóa danh mục tín dụng chưa cao hay nguy cơ rủi ro tập trung danh mục cho vay vẫn còn là vấn đề đáng lo ngại; dư nợ tín dụng cao khiến cho ngân hàng dễ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản; tỷ lệ trạng thái ngoại tê/vốn tự có của ngân hàng còn ở mức khá cao, vượt quá quy định của NHNN khiên cho rủi ro về tỷ giá gặp phải là rất lớn.
Tuy nhiên, dù gặp không ít khó khăn nhưng vẫn có những tín hiệu khá lạc quan trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng: đáp ứng khá tốt mức độ đủ vốn theo các quy định về đảm bảo an toàn vốn tối thiểu; nguồn vốn khá dồi dào và tương đối ổn định; ổn định mức độ đòn bẩy tài chính; các chính sách phát triển về chiến lược và con người vẫn luôn được ngân hàng chú trọng; công tác kiểm soát chi phí kết hợp với đẩy mạnh doanh thu, từng bước hạ mức tỷ lệ chi phí/thu nhập; nâng cao thanh khoản bằng việc đầu tư nhiều hơn vào các chứng khoán có độ thanh khoản cao.
Trong những giai đoạn phát triển tiếp theo của mình, với những giải pháp kịp thời và hiệu quả, tin tưởng rằng ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu sẽ có những bước hồi phục, phát triển và đột phá trong hoạt động kinh doanh, khẳng định vị thế của một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Vận dụng mô hình Arma - Garch trong dự báo chỉ số Vnindex Luận văn Kinh tế 0
T Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Sông Đà 11 Luận văn Kinh tế 0
B Ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc tại kho bạc nhà nước Tỉnh Hà Giang Luận văn Kinh tế 0
B Nghiên cứu về marketing kết nối và sự áp dụng tại dự án vì cộng động của tập đoàn FPT Luận văn Kinh tế 0
T Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0
A Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Luận văn Kinh tế 0
P Đánh giá hiện trạng và đề xuất hướng sử dụng môi trường nước tại huyện Trảng Bom Tài liệu chưa phân loại 1
N Đánh giá khả năng sử dụng bentonit vùng Di Linh, Lâm Đồng làm vật liệu cô lập chất thải có tính phóng xạ Khoa học Tự nhiên 0
G Đa dạng sinh học cá và đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý nguồn lợi cá ở cửa sông Văn Úc Khoa học Tự nhiên 0
D Xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập đánh giá định tính nhằm đánh giá chất lượng lĩnh hội kiến thức học sinh trong dạy học Phần 5 chương 1. Cơ chế di truyền và biến dị Sinh học 12 Trung học phổ thông Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top