lollipop_grand
New Member
Download miễn phí Khóa luận Tác động của dịch cúm gia cầm đến tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm ở huyện Châu Thành tỉnh An Giang
Mục lục
Nội dung Trang
Cảm tạ .i
Tóm lược .ii
Mục lục .iii
Danh sách bảng.v
Danh sách hình .v
Chương 1. Giới thiệu.1
1.1. đặt vấn đề .1
1.2. Mục đích .1
Chương 2. Lược khảo tài liệu .2
2.1. Những hiểu biết cơ bản về cúm gia cầm .2
2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới .4
2.3. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam .5
2.4. Tình hình dịch cúm gia cầm ở An Giang .8
2.5. Các chủ trương – chính sách . 10
Chương 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .12
3.1. Vật liệu . 12
3.2. Phương pháp . 12
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 12
3.2.2. Phương pháp tiến hành . 12
3.2.3. Chỉ tiêu theo dõi . 13
3.3. Phân tích thống kê . 13
Chương 4. Kết quả và thảo luận .14
4.1. đặc điểm nông hộ . 14
4.1.1. Tuổi và trình độ học vấn của chủ hộ . 14
4.1.2. Kinh nghiệm chăn nuôi . 15
4.1.3. Diện tích đất nông hộ . 15
4.1.4. Nguồn thông tin cho hoạt động chăn nuôi . 17
4.1.5. Tình hình tài chính nông hộ . 17
4.2. Ứng phó của chính quyền địa phương và phản ứngcủa người chăn nuôi
khi có thông tin dịch cúm gia cầm . 18
4.2.1. Ứng phó của chính quyền địa phương khi có thông tin dịch cúm gia cầm . 18
4.2.2. Phản ứng của người chăn nuôi khi có thông tin dịch cúm gia cầm . 18
4.3. Hoạt động chăn nuôi của hộ từ khi có dịch cúm xảy ra . 19
4.3.1. Qui mô nuôi . 19
4.3.1.1. Biến động số lượng vật nuôi khi có thông tin dịch cúm. 19
4.3.1.2. Loại vật nuôi làm nguồn thu nhập chính. 21
4.3.2. Kỹ thuật nuôi . 22
4.3.2.1. cách nuôi. 22
4.3.2.2. Kỹ thuật nuôi. 22
4.3.3. đầu tư con giống . 23
4.3.4. Chi phí thức ăn . 24
4.3.5. đầu tư lao động từ khi có thông tin dịch cúmxảy ra . 24
4.3.6. Biến động đàn gia súc gia cầm sau dịch cúm . 25
4.3.7. Trở ngại chính trong hoạt động chăn nuôi từ tháng 12/2003 – 2005 . 26
4.3.8. Yếu tố quyết định thành công trong chăn nuôi. 26
4.3.9. Kế hoạch trong thời gian tới . 27
Chương 5. Kết luận và khuyến nghị .29
5.1. Kết luận . 29
5.2. Khuyến nghị . 29
Tài liệu tham khảo . 30
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-12-10-khoa_luan_tac_dong_cua_dich_cum_gia_cam_den_tinh_h.Vjq3BzXbBE.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-49240/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
nh dịch cúm gia cầm ở Việt NamHà Yên (2005), dịch cúm gia cầm xảy ra tại Việt Nam từ cuối tháng 12/2003 ñến
giữa năm 2005, ñã có 3 ñợt dịch. ðợt dịch ñầu tiên (12/2003 - 27/04/2004) dịch xuất
hiện lần ñầu tiên tại Việt Nam là ở Tỉnh Hà Tây, Long An và Tiền Giang. Tổng số gà
và thủy cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy hơn 43,9 triệu con, chiếm gần 17 % tổng ñàn
gia cầm. Trong ñó, gà chiếm 30,4 triệu con, thủy cầm 13,5 triệu con. Ngoài ra, có ít
nhất 14,8 triệu con chim cút và các loại chim khác bị chết hay bị tiêu hủy. ðợt dịch
thứ hai (04/2004 - 11/2004) trong giai ñoạn này, dịch phát ra rải rác với quy mô nhỏ
ở các hộ gia ñình chăn nuôi gia cầm. Thời gian cao ñiểm nhất là tháng 7, sau ñó giảm
dần. ðến tháng 11, cả nước chỉ còn một ñiểm phát dịch. Tổng số gia cầm bị tiêu hủy
trong giai ñoạn này là 84.078 con, trong ñó có gần 56.000 gà, 8.132 vịt và 19.950
chim cút. ðợt dịch thứ ba (12/2004 - 05/2005) Trong khoảng thời gian này, dịch ñã
xuất hiện ở 670 xã tại 182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố (15 tỉnh phía Bắc, 21 tỉnh
phía Nam). Số gia cầm tiêu hủy là 470.500 con gà, 825.700 vịt, ngan và 551.030
chim cút. Bệnh xuất hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố thuộc vùng ðồng Bằng Sông
Cửu Long, những tỉnh bị dịch nặng là Long An, Tiền Giang, Bạc Liêu, ðồng Tháp...
Báo cáo của Chính phủ tại Hội nghị "Tổng kết 2 năm (2004-2005) phòng chống dịch
cúm gia cầm" cho thấy, dịch cúm ñầu năm 2004 ñã làm giảm 0,5 % tăng trưởng tổng
thu nhập quốc dân của quốc gia, tương ñương trên 3.000 tỷ ñồng. Nhiều hộ, trang
trại, doanh nghiệp chăn nuôi gia cầm lâm vào cảnh mất trắng. Một số vùng tuy không
có dịch, nhưng việc duy trì ñàn gia cầm rất khó khăn, ñặc biệt ñối với những cơ sở
chăn nuôi tập trung, quy mô lớn, do không tiêu thụ ñược gia cầm, sản phẩm gia cầm.
Mặc dù ñợt dịch cuối năm 2004-2005 thiệt hại trực tiếp không lớn, song, thiệt hại
6
gián tiếp vẫn ñáng kể do ảnh hưởng ñến việc tiêu thụ, sản xuất và chăn nuôi gia cầm.
Ước tính, ngành chăn nuôi ñã mất thêm 500 tỷ ñồng. Qua 3 ñợt dịch, tổng số ñàn gia
cầm bị chết, tiêu huỷ là khoảng 46,6 triệu con. Theo Cục Thú y, dịch phát nặng
thường theo chu kỳ từ tháng 12 năm trước ñến tháng 3 năm sau, cao ñiểm vào cuối
tháng 1, ñầu tháng 2. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở ñàn gà có từ 100-500 con; tỷ lệ này
giảm dần ở những trại nuôi gà có số lượng lớn. Loại hình chăn nuôi hỗn hợp các loài
gia cầm, ñặc biệt là gà với vịt, mắc dịch nhiều (Hà Yên, 2005).
Dịch cúm gia cầm diễn ra ở Việt Nam vào mùa ñông 2004 - 2005 ñã khiến cho giá trị
sản lượng của ngành chăn nuôi gia cầm giảm khoảng 15%. Tỷ trọng của chăn nuôi
gia cầm trong tổng thu nhập quốc dân trong năm 2003 là 0,55%. Do ñó việc giảm giá
trị như trên tương ñương với việc giảm tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam trong
năm 2004 khoảng 0,08% (tức 0,15 nhân với 0,55). Con số ước tính cũng sẽ ngang
bằng như vậy nếu chúng ta xem xét việc giảm lượng gia cầm, thay vì xem xét việc
giảm sản lượng. Năm 2003 có khoảng 255 triệu gia cầm, nhưng con số ñó ñã giảm
xuống còn 219 triệu con năm 2004, tức khoảng dưới 14%. Giá bán trung bình một
con gia cầm tại chuồng khoảng 1USD. Vậy, thiệt hại do giảm lượng gia cầm từ năm
2003 ñến 2004 là khoảng 36 triệu USD. Những thiệt hại này có thể không ñáng kể
nếu xét trên bình diện của toàn bộ nền kinh tế vĩ mô, nhưng chúng tàn phá khốc liệt
ngành sản xuất gia cầm, các ngành sản xuất ñầu vào có liên quan và các kênh phân
phối. Tại các quốc gia như Việt Nam nơi mà phần chủ yếu của việc sản xuất gia cầm
ñược tiến hành ngay tại các gia ñình, thì ảnh hưởng của dịch bệnh sẽ trực tiếp tác
ñộng lên các hộ gia ñình ở nông thôn (Hồng Phúc, Báo kinh tế, 2005).
Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005) cho biết, trong tháng 10-
2005 và ñầu tháng 11-2005, dịch ñã xảy ra tại 9 xã, 8 huyện thuộc 6 tỉnh thành phố
là: Bạc Liêu, ðồng Tháp, Quảng Nam, Bắc Giang, Thanh Hoá và Hà Nội. Số gia cầm
chết và bị tiêu huỷ là 20.684 con. Như vậy, so với năm 2004, năm 2005 dịch cúm gia
cầm ñã xảy ra trên diện rộng hơn (trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam). Tại miền Bắc
dịch phát ra sớm hơn so với năm 2004.
Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), trong thời gian từ
1/1/2005 ñến 9/01/2005, số các ổ dịch cúm gia cầm có chiều hướng tăng ñột biến, ñã
xảy ra ở 47 xã, phường, 26 huyện, quận, thị xã của 9 tỉnh: Lâm ðồng, Bình Phước,
Bến Tre, Tiền Giang, Long An, ðồng Tháp, Thành phố Cần Thơ, Bạc Liêu và Cà
Mau. Số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là: 24.339 gà, 33.134 vịt và 37.800 cút.
7
Cùng với sự gia tăng số ổ dịch cúm gia cầm ñã có 3 trường hợp người bị tử vong do
nhiễm virút cúm H5N1.
Theo tổng kết của Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2005), chỉ tính riêng mùa
"cúm" năm 2004, tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy khoảng 38,3 triệu con
trên 57 tỉnh, thành trong cả nước. Ước tính thiệt hại của ngành gia cầm cả nước hàng
ngàn tỷ ñồng. Riêng Thành phố Hồ Chí Minh tổng ñàn gia cầm các loại ñã tiêu hủy
hơn 5 triệu con và tổn thất khoảng 120 tỷ ñồng; chưa kể thiệt hại của các ngành có
liên quan như chế biến, phân phối thực phẩm. Năm 2004, Thành phố Hồ Chí Minh
cũng ñã chi hơn 60,8 tỷ ñồng ñể hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi và chống dịch.
Dịch cúm gia cầm xuất hiện và bùng phát ñã ảnh hưởng lớn ñến nền kinh tế của Việt
Nam - một nước nông nghiệp mà chăn nuôi là nguồn thu nhập quan trọng ñối với các
hộ gia ñình nông thôn và là một trong những nghề có tác dụng xoá ñói giảm cùng kiệt
nhanh, có hiệu quả. Theo báo cáo của Chính phủ (2005), ñợt dịch cúm ñầu năm 2004
ñã làm giảm tăng trưởng Tổng thu nhập quốc dân của quốc gia ñến 0,5 %, tương
ñương trên 3.000 tỷ ñồng, trong ñó thiệt hại trược tiếp do gia cầm bị chết và tiêu huỷ
là 1.300 tỷ ñồng; ñợt dịch cuối năm 2004 – 2005 thiệt hại ước tính 500 tỷ ñồng.
Nhiều hộ gia ñình, trang trại, doanh nghiệp chăn nuôi gia cầm lâm vào cảnh mất
trắng do toàn bộ gia cầm bị tiêu huỷ.
Theo Ban chỉ ñạo quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm (2005), khi ñại dịch cúm
xảy ra sẽ tác ñộng mạnh ñến nền kinh tế cũng như các hoạt ñộng kinh tế xã hội và sức
khoẻ nhân dân. Theo dự báo với dân số của nước ta là 82 triệu người, ñại dịch cúm sẽ
gây bệnh cho khoảng 16 triệu bệnh nhân (20 %), số người tử vong khoảng 819.000 –
1.638.000 người (1 –2 %).
Tô Long Thành (2006), từ ñầu tháng 10/2005 ñến 25/12/2005, dịch cúm gia cầm ñã
tái phát và xuất hiện ở 285 xã, phường, thị trấn của 100 quận, huyện, thị xã của 24
tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm ốm chết, buộc tiêu huỷ và tiêu huỷ tự nguyện là
3.735.620 con, trong ñó 1.245.282 gà, 2.005.557 vịt, ngan và 484.781 chim cút, bồ
câu, chim cảnh.
Lê Văn Năm (2007), sau hơn 1 năm Việt Nam không có dịch thì ngày 19/12/2006
dịch cúm gia cầm lại tái phát ở các ñịa phương thuộc hai tỉnh Bạc liêu và Cà Mau,
ñưa Việt Nam lên nguy cơ mới của ñại dịch lần thứ 4.
8
2.4. Tình hình dịch cúm gia cầm ...