Download miễn phí Tác dụng chống trầm cảm của một số công thức phối hợp từ cam thảo, nghệ và nhân sâm
Cao nhân sâm:Định lượng G-Rb1và G-Rg1trong saponin toàn phần từ cao
nhân sâm bằng phương pháp HPLC. Máy HPLC LC-10AD (Shimadzu,
Nhật), cột Supelcosil LC18 (250 x 4,6 mm), kích thước hạt 5 µm, kèm cột
bảo vệ Supelguard (20x4,6 mm), pha động: acetonitril –nước (33: 67), tốc
độ dòng: 0,7 ml/ phút. Cân 6,63 mg saponin toàn phần, hòa tan trong pha
động, lọc qua lọc 0,45 µm trước khi bơm vào máy HPLC với thể tích bơm:
10 µl, dectector PDA, bước sóng phát hiện: 203 nm.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-12-27-tac_dung_chong_tram_cam_cua_mot_so_cong_thuc_phoi.JmEMUu5EuR.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-52228/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
TÁC DỤNG CHỐNG TRẦM CẢM CỦA MỘT SỐ CÔNG THỨCPHỐI HỢP TỪ CAM THẢO, NGHỆ VÀ NHÂN SÂM
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã chứng tỏ hiệu quả chống
trầm cảm từ các cây thuốc, vị thuốc từ dược liệu trên các mô hình thử nghiệm
dược lý.
Mục tiêu: Với mục đích nghiên cứu một loại chế phẩm có nguồn gốc từ dược
liệu, đề tài được tiến hành nhằm khảo sát tác dụng chống trầm cảm của phối
hợp một số dược liệu sẵn có ở Việt Nam như Cam thảo (rễ) Glycyrrhiza glabra
L, Nghệ (thân rễ) Curcuma longa L., Nhân sâm (rễ) Panax ginseng C. A. Mey.
Phương pháp: Các phối hợp dược liệu được khảo sát qua hai sàng lọc hoạt
tính chống trầm cảm là mô hình bơi cưỡng bức và mô hình treo đuôi chuột.
Ngoài ra, khả năng vận động tự nhiên còn được khảo sát bằng mô hình môi
trường mở.
Kết quả: Khi uống CT3 gồm phối hợp của 3 cao cam thảo, nghệ và nhân sâm
trong vòng 14 ngày thể hiện tác dụng chống trầm cảm trên cả hai mô hình đối
với chuột nhắt. Tác dụng này tương tự như fluoxetin liều 20 mg/kg (p.o).
Kết luận: Việc nghiên cứu các tác dụng chống trầm cảm cũng như liều sử
dụng, độc tính cần tiến hành để làm sáng tỏ khả năng ứng dụng phối hợp
trên trong điều trị trầm cảm.
Từ khóa: Cam thảo Glycyrrhiza glabra L, Nghệ Curcuma longa L., Nhân
sâm Panax ginseng C. A. Mey, trầm cảm
ABSTRACT
ANTIDEPRESSANT-LIKE ACTIVITY OF FORMULAE FROM
LIQUORICE, TURMERIC
AND GINSENG EXTRACTS IN MOUSE MODELS OF IMMOBILITY
TESTS
Dinh Nu Hanh Thuc, Nguyen Ngoc Khoi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010: 30 – 34
Background: The antidepressant effects of liquorice Glycyrrhiza glabra L.,
turmeric Curcuma longa, and ginseng Panax ginseng have been investigated
with behavioral despair tests. Our preliminary study suggests the combination
of above-mentioned plants namely Formula 1 (CT1) 2 (CT2) and 3 (CT3)
could be beneficial for the suppression of depression.
Objectives: The present study was undertaken to investigate the antidepressant
effects of these three fomulae by using two behavioral models, the forced
swimming test (FST) and tail suspension test (TST) in mice.
Method: These fomulae were administered orally for 14 days and fluoxetine
at 20 mg/kg was used as a positive control.
Results: CT3 significantly reduced immobility time in the FST and TST,
although no change of motor dysfunction was observed with the same dosage
in the open field test.
Conclusion: Our results suggest that CT3 exert antidepressant-like effects in
these two behavioral models.
Key words: Glycyrrhiza glabra L, Curcuma longa L., Panax ginseng C. A.
Mey, antidepressant
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã chứng tỏ hiệu quả chống trầm cảm
từ các cây thuốc, vị thuốc từ dược liệu trên các mô hình thử nghiệm dược
lý(Error! Reference source not found.). Với mục đích nghiên cứu một loại
chế phẩm có nguồn gốc từ dược liệu, đề tài được tiến hành nhằm khảo sát
tác dụng chống trầm cảm của phối hợp một số dược liệu sẵn có ở Việt Nam.
Các phối hợp này nhằm phối giảm liều của từng dược liệu riêng lẻ mà vẫn
duy trì hiệu quả chống trầm cảm. Các bước thăm dò bước đầu ban đầu cho
thấy với các phối hợp từ cam thảo, nghệ và nhân sâm có khả năng có tác
dụng ức chế trầm cảm. Nghiên cứu này nhằm khảo sát tác dụng của các phối
hợp trên với các mô hình dược lý thực nghiệm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Cam thảo (rễ) Glycyrrhiza glabra L, Nghệ (thân rễ) Curcuma longa L.,
Nhân sâm (rễ) Panax ginseng C. A. Mey. Các mẫu dược liệu mua tại Công
ty cổ phần dược liệu Trung ương 2, số 24 Nguyễn Thị Nghĩa, quận 1, thành
phố Hồ Chí Minh và có lưu mẫu tại Phòng Thí nghiệm trung tâm, Khoa
Dược, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Súc vật nghiên cứu
Chuột nhắt đực trắng (chủng Swiss abino, 5–6 tuần tuổi, khối lượng từ 20–
25g) được cung cấp bởi Viện Văcxin & Sinh phẩm Y tế Nha Trang. Chuột
được nuôi ổn định một tuần bằng thức ăn thường trước khi tiến hành thử
nghiệm.
Hóa chất
Các chất chuẩn ginsenosid Rb1 và ginsenosid Rg1 (Wako, Nhật Bản),
curcumin (từ các nghiên cứu trước đây tại Phòng Thí nghiệm trung tâm,
Khoa Dược, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh, độ tinh khiết 98,97%.),
fluoxetin (Kalxetin®).
Chiết xuất
Nguyên liệu được sấy ở 50OC trong 4 giờ, đem xay để đạt kích thước 1 – 3
mm. Cam thảo được chiết bằng nước bằng phương pháp đun hồi lưu (2 lần).
Nghệ được chiết bằng cồn 96O theo phương pháp ngấm kiệt. Nhân sâm được
chiết lần lượt bằng phương pháp đun hồi lưu với cồn 90 độ (3 lần) và cồn
45O (3 lần). Tỷ lệ dung môi: dược liệu 1: 10. Tất cả dịch chiết sau đó được
cô giảm áp đến khi được cao lỏng. Kết quả chiết xuất được tính sau khi đã
trừ độ ẩm.
Định lượng
Cao cam thảo: Định lượng saponin bằng phương pháp cân(1). Cân chính
xác khoảng 1 g cao, hòa 10 ml nước vào trong 1 becher. Acid hóa dịch trong
becher bằng cách rót HCl 10%, vừa rót vừa khuấy đều đến pH= 1-2 (thử
bằng giấy pH). Acid glycyrrhizic tự do sẽ cho kết tủa màu nâu lắng thành
một khối dẻo dưới đáy becher. Gạn bỏ dịch, rửa tủa bằng nước cất nhiều lần
đến khi nước rửa trung tính. Cân tủa, tính hiệu suất dựa trên cao đã trừ độ ẩm.
Cao nghệ: Định lượng curcumin I trong cao nghệ bằng phương pháp HPLC.
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Waters, cột Sulfire RP-C18; 250 x 4 mm; 5
µm, Pha động: dung môi A: acetonitril, dung môi B: acid acetic 0,5%.
chương trình rửa giải gradient với dung môi A tăng từ 40 lên đến 60 % từ 0
đến 25 phút. Mẫu thử: cân chính xác khoảng 2 mg cắn, hòa tan trong pha
động vào bình định mức 10 ml, lọc qua lọc 0,45 µm trước khi bơm vào máy.
Detector PDA: bước sóng phát hiện 428 nm, tốc độ dòng: 0,95 ml/phút, thể
tích tiêm mẫu: 20 µl
Cao nhân sâm: Định lượng G-Rb1 và G-Rg1 trong saponin toàn phần từ cao
nhân sâm bằng phương pháp HPLC. Máy HPLC LC-10AD (Shimadzu,
Nhật), cột Supelcosil LC18 (250 x 4,6 mm), kích thước hạt 5 µm, kèm cột
bảo vệ Supelguard (20x4,6 mm), pha động: acetonitril – nước (33: 67), tốc
độ dòng: 0,7 ml/ phút. Cân 6,63 mg saponin toàn phần, hòa tan trong pha
động, lọc qua lọc 0,45 µm trước khi bơm vào máy HPLC với thể tích bơm:
10 µl, dectector PDA, bước sóng phát hiện: 203 nm.
Các quy trình định lượng trên đã được thẩm định về độ đúng và độ chính
xác (được xây dựng để định lượng saponin sâm Triều Tiên và nghệ tại
Phòng Thí nghiệm trung tâm, Khoa Dược, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh).
Các công thức phối hợp dược liệu được khảo sát
Dựa trên liều đã thử nghiệm có tác dụng của các dược liệu: cam thảo 150
mg/kg(4), nghệ 50 mg/kg(7), nhân sâm 100 mg/kg(5) riêng lẻ kết hợp với
các nghiên cứu thăm dò ban đầu, trong nghiên cứu này, 3 công thức được
khảo sát có thành phần như sau (Tính trên kg thể trọng chuột):
Công thức 1: Cao nghệ 25 mg
Cao cam thảo 100 mg
Công thức 2: Cao nghệ 25 mg
Cao cam thảo 75 mg
Công thức 3: Cao nghệ 25 mg
Cao cam thảo 100 mg
Cao nhân sâm 25 mg
Bố trí thí nghiệm
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 5 nhóm:
Nhóm 1: nhóm chứng, uống nước cất.
Nhóm 2: nhóm đối chiếu, uống fluoxetin liều 20 mg/kg.
Nhóm 3: nhóm thử, uống cao dược liệu công thức 1.
Nhóm 4: nhóm thử, uống cao dược liệu công thức 2.
Nhóm 5: nhóm thử, uống cao...