Romain

New Member

Download miễn phí Tài liệu ôn tập Triết học Mác - Lênin





8.2 Biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn cạnh tranh tự do của CNTB?(nội dung ql)
Sx hh chịu sự tác động của nhiều quy luật kinh tế chung như : quy luật qhsx phải phù hợp trình độ phát triển llsx, quy luật tiết kiệm thời gian lao động, quy luật tăng năng suất lao động, nhưng vai trò cơ sở cho sự chi phối nền sx hh thuộc về quy luật giá trị.
Vị trí quy luật : quy luật kinh tế căn bản của sx và trao đổi hh, ở đâu có sx và trao đổi hh thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
Nội dung của quy luật:
Theo quy luật giá trị yêu cầu, việc sx và trao đổi hh phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xh hội cần thiết.
Trong quá trình sx đòi hỏi người sx phải căn cứ vào hao phí lđ xh cần thiết và luôn tìm cách hạ thấp lđ cá biệt xuống nhỏ hơn hay bằng hao phí lđ xh cần thiết.
Trao đổi hh cũng phải dựa trên hao phí lđ xh cần thiết, có nghĩa là trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động giá cả của hh. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả sẽ cao và ngược lại.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

x lỗi thời không phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của llsx thì nó kìm hãm sự phát triển của llsx.Nhưng cuối cùng thì qhsx cũ cũng bị thay thế bởi một qhsx mới cao hơn, tiến bộ hơn phù hợp với tính chất và trình độ của llsx.
Sự tác động của qhsx đối với llsx còn ít nhiều phụ thuộc và những giai cấp thống trị. Sự phụ thuộc này thể hiện trong quan hệ về mặt lợi ích, giữa lợi ích của giai cấp thống trị với lợi ích chung của toàn xã hội. Nếu như lợi ích của giai cấp thống trị về cơ bản phù hợp với lợi ích chung của toàn xh thì g/c thống trị có tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển của llsx. Còn lợi ích của g/c thống trị về cơ bản mâu thuẫn có tính chất đối kháng với lợi ích chung của toàn bộ xh thì g/c thống trị có tác động kìm hãm sự phát triển của llsx.
5.3 Vận dụng quy luật vào thực tiễn cách mạng nước ta hiện nay
Nước ta lựa chọn con đường XHCN bỏ qua cách sx TBCN với ý nghĩa bỏ qua chế độ chính trị của CNTB. Về kinh tế, Đảng ta chủ trương một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN. Nhằm phát huy mọi tiềm năng các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ llsx để xây dựng cơ sở kinh tế XHCN, từng bước xã hội hóa XHCN. Trong đó kinh tế nhà nước quốc doanh bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo có ý nghĩa quết định đối với sự phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay…
Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập về thực chất là thể hiện sự thống nhất biện chứng của các mâu thuẫn của các sự vật và hiện tượng.Trong đó thống nhất các mặt đối lập mang tính tương đối tạm thời. Vì nó luôn là cái cụ thể có tính chất lịch sử giống như sự “đứng im” tương đối của sự vật và hiện tượng.Mặt khác trong thể thống nhất đó luôn diễn ra quá trình đấu tranh của các mặt đối lập, chuyển hóa các mặt đối lập.Ngược lại, đấu tranh các mặt đối lập mang tính tuyệt đối bởi vì nó là nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển.
4.3 Ý nghĩa phương pháp luận
Khi phân tích mâu thuẫn của sự vật và hiện tượng về nguyên tắc phải thừa nhận tính khách quan,tính phổ biến và tính riêng biệt của mâu thuẫn.
Thừa nhận tính phổ biến của mâu thuẫn là thừa nhận nguồn gốc,động lực bên trong của mọi sự phát triển nói chung.Thừa nhận tính riêng biệt của mâu thuẫn có thể có phương pháp giải cụ thể,phù hợp với từng loại mâu thuẫn cụ thể khác nhau.Bởi vì,sự vật khác nhau có mâu thuẫn khác nhau thì phải có cách giải quyết khác nhau.
Nhưng trong một sự vật không chỉ có một mâu thuẫn mà có nhiều mâu thuẫn khác nhau nên phải có cách giải quyết cụ thể phù hợp với từng loại mâu thuẫn đó .Mặt khác trong một mâu thuẫn nó tồn tại và phát triển là một quá trình có tính giai đoạn và tính lịch sử cụ thể nên cũng phải có cách giải quyết cụ thể khách nhau.
Các phương pháp giải quyết các loại mâu thuẫn khác nhau:Mâu thuẫn bên trong-bên ngoài;mâu thuẫn cơ bản-không cơ bản;mâu thuẫn chủ yếu-mâu thuẫn thứ yếu vv…Phê phán những quan niệm duy tâm siêu hình về mâu thuẫn.
Câu 9: Phân tích sự chuyển hóa của tiền thành tư bản?
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bốc lột công nhân làm thuê.
Tư bản trước hết thường được biểu hiện bằng một số tiền nhưng không phải tiền là tư bản mà tiền chỉ trở thành tư bản khi được sử dụng và mang lại cho chủ của nó một giá trị lớn hơn.
Công thức chung của tư bản
Tiền là hình thức biểu hiện đầu tiên của TB và cũng là sp cuối cùng của lưu thông hh. Tư bản trước hết thường được biểu hiện bằng một số tiền nhưng không phải tiền là tư bản mà tiền chỉ trở thành tư bản khi được sử dụng và mang lại cho chủ của nó một giá trị lớn hơn.
Trong lưu thông hh giản đơn thì tiền được coi là tiền thông thường vận động theo công thức :H-T-H. Nghĩa là sự chuyển hóa của hh thành tiền, rồi tiền lại chuyển hóa thành hh. ở đây tiền tệ không phải là tư bản, mà chỉ là tiền tệ thông thường với đúng nghĩa của nó. Trường hợp này tiền tệ chỉ là phương tiện để đạt mục đích bên ngoài lưu thông.Hình thức này thích hợp với nền sx nhỏ của những người thợ thủ công và nông dân.
Tiền được coi là tư bản thì vận động theo công thức : T-H-T, tức là sự chuyển hóa của tiền thành hh, rồi hh lại chuyển hóa ngược lại thành tiền.
Sự vân động của đồng tiền thông thường và đồng tiền là tư bản có sự khác nhau hết sức cơ bản.
So sánh hai công thức
Giống nhau
Cả hai sự vận động đều do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp thành, trong mỗi giai đoạn điều có hai nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng, và hai người có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán.
Khác nhau
Kết luận: Vậy tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thông tư bản là sự lớn lên của giá trị, là giá trị thăng dư, nên sự vận động của tư bản là không có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn.
Công thức T-H-T là công thức chung của TB vì mọi TB đều vận động theo công thức này.
Vd: TB thương nghiệp : T-H-T
TB công nghiệp : T-H-H-T
TB cho vay: T-T
C.Mác chỉ rõ : “ vậy T-H-T thực sự là công thức chung của tư bản đúng như nó trực tiếp thể hiện ra trong lĩnh vực lưu thông”
9.2 Mâu thuẫn công thức chung của tư bản.
Trong công thức T-H-T với T = T + êT.Vậy giá trị thặng dư êT do đâu mà có?
Khi mới nhìn vào công thức chung của tư bản người ta có cảm giác rằng giá trị thặng dư sinh ra từ trong lưu thông, thực tế không phải như vậy. Trong lưu thông thuần túy dù ở bất kỳ hình thức nào ngang hay không ngang giá cũng không thể sinh ra giá trị thặng dư.
Xét trong lưu thông.
Trao đổi ngang giá:
Nếu hh trao đổi ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị, từ tiền thành hàng rồi từ hàng thành tiền, còn tổng giá trị cũng như phần giá trị nằm trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi.Về mặt giá trị sử dụng thì hai bên trao đổi đều có lợi ví có được hh mình cần.
Trao đổi không ngang giá.
Có thể có ba trường hợp xảy ra
Thứ nhất : hành vi bán hàng cao hơn giá trị
Ví dụ: Người TB nào đó có hành vi bán hàng cao hơn giá trị 10%,giá trị hh của anh ta là 100 đồng sẽ được bán cao lên 110 đồng và thu được 10 đồng giá trị thăng dư. Nhưng trong thực tế không có một nhá TB nào chỉ đóng vai trò là người bán hàng, mà lại không đi mua các yếu tố sx để sx ra hh đó.vì vậy đến lượt mua anh ta sẽ phải mua hh cao hơn giá trị 10%, đó chính là khoản lời mà nhà TB bán ra muốn có được. Thế là 10% lợi nhuận thu lúc anh ta là người bán sẽ mất đi khi anh ta là người mua. Vậy hành vi bán hàng cao hơn giá trị không mang lại giá trị thặng dư.
Thứ hai:hành vi mua hh thấp hơn giá trị.
Ví dụ : Người TB nào đó có hành vi mua hh thấp hơn giá trị 10% để khi bán hh theo giá trị anh ta thu được 10% giá trị thặng dư.Giá trị thặng dư có được do anh ta mua rẻ sẽ bị mất đi khi anh ta là người bán vì phải bán thấp hơn giá trị thì các nhà tư bản khác mới...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top