manhhoxuattran

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI NÓI ĐẦU
Mục tiêu chính của người chăn nuôi bò sữa là làm sao sản xuất ra nhiều sữa với
chất lượng cao đáp ứng cho tiêu chuẩn thu mua của các nhà máy chế biến sữa, từ đó
tăng thu nhập cho bản thân mình. Muốn đạt được mục tiêu này, người chăn nuôi phải
chăm sóc nuôi dưỡng tốt đàn bò sữa với khẩu phần ăn đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh
dưỡng, quản lý chuồng trại môi trường sạch sẽ, vệ sinh và áp dụng các biện pháp kỹ
thuật nhằm tăng cường sức khỏe và bảo vệ đàn bò sữa chống lại các tác nhân gây
bệnh.
Trong các loại bệnh thường xảy ra trên bò sữa, bệnh viêm vú là bệnh phổ biến,
dễ lây lan và gây thiệt hại về kinh tế rất lớn vì nó làm giảm sản lượng sữa và chất
lượng sữa. Tại Việt Nam, trong thời gian gần đây, bệnh viêm vú trên đàn bò sữa bắt
đầu được quan tâm. Nhiều khảo sát cho thấy tỷ lệ bệnh viêm vú trên đàn bò sữa là vào
khoảng 30 -50% đàn bò sữa bị mắc bệnh, đặc biệt là bệnh viêm vú ở thể tiềm ẩn.
Việc chẩn đoán bệnh viêm vú lâm sàng thường được nhận biết rất rỏ qua các
triệu chứng lâm sàng. Nhưng đối với viêm vú tiềm ẩn, thường việc chần đoán rất khó
khăn và thường thì người ta dựa vào số lượng tế bào thể (tế bào soma) trong sữa để
chẩn đoán. Có hai phương pháp phổ biến là phương pháp định tính CMT (California
Mastitis Test) và phương pháp định lượng bằng máy đếm tế bào thể (Somatic Cell
Counter). Bên cạnh đó, người ta còn áp dụng việc đếm số lượng tế bào thể để đánh giá
chất lượng sữa tươi và từ đó xác định giá mua sữa. Hiện nay Công ty Cổ phẩn Sữa Việt
Nam (Vinamilk) đã trang bị các máy đềm tế bào thể (do Delava cung cấp) để đánh giá
số lượng tế bào thể trong sữa, qua đó đánh giá chất lượng sữa và góp phần xác định tỷ
lệ bệnh viêm vú trên đàn bò sữa để có những biện pháp kiểm soát được bệnh viêm vú
và cải thiện hiệu quả chất lượng sữa tươi.
Hiện nay tại các nước có ngành chăn nuôi bò sữa phát triển, các trại chăn nuôi
đã thực hiện các chương trình kiểm soát bệnh viêm vú một cách hiệu quả, góp phần
giảm thiểu bệnh viêm vú trên bò sữa và nâng cao chất lượng sữa tươi. Tài liệu này
được biên soạn nhằm cung cấp những kiến thức nhất định cho người chăn nuôi bò sữa
trong việc kiểm soát bệnh viêm vú nhằm bảo vệ đàn bò sữa, giảm thiểu thiệt hại gây ra
từ bệnh viêm vú, từ đó góp phần sản xuất sữa sạch, an toàn cho người tiêu dùng, nâng
cao năng suất của đàn bò sữa và thu nhập của người chăn nuôi bò sữa .
2
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiPHẦN A. HỆ THỐNG VÀ CƠ CHẾ TIẾT SỮA Ở BÒ SỮA
I. CẤU TRÚC BẦU VÚ BÒ SỮA
1.1 Tuyến sữa.
Tuyến sữa hay còn gọi là tuyến vú là cơ quan sản xuất ra sữa. Tuyến sữa bao
gồm mô tuyến, mô liên kết, hệ cơ, các mạch máu, thần kinh.
Mô tuyến:
Mô tuyến là cơ quan tạo ra sữa ở bò. Mô tuyến gồm 2 phần chính là hệ thống
các tuyến bào và ống dẫn.
• Tuyến bào (nang tuyến) là đơn vị tiết sữa chủ yếu của tuyến sữa. Tuyến bào có
số lượng rất lớn (trên 80.000 tuyến bào/cm3). Tuyến bào có dạng khối cầu, mặt trong
là các tế bào biểu mô tuyến (tế bào tiết sữa) là tế bào có nhiệm vụ phân tiết sữa . Chính
giữa mỗi tuyến bào có một xoang gọi là xoang tiết. Xoang tiết ăn thông với ống dẫn
sữa. Các tuyến bào hợp thành chùm gọi là chùm tuyến bào hay tiểu thuỳ. Bầu vú chia
làm 4 phần, mỗi phần là tập hợp của nhiều tiểu thuỳ.
• Hệ thống ống dẫn sữa là hệ thống phân nhánh bắt đầu từ các ống dẫn sữa xuất
phát từ xoang tiết (ống dẫn tuyến bào) rồi tập hợp vào ống dẫn trung bình và ống dẫn
lớn. Các ống dẫn lớn này đổ về bể sữa.
• Bể sữa phân làm 2 phần: phần trên là bể tuyến, phần dưới là bể bầu vú. Giữa hai
bể có nếp nhăn niêm mạc vòng. Cuối cùng là lỗ đầu vú. Cuối núm vú có hệ thống cơ
thắt đầu núm vú ngăn không không cho sữa tự chảy ra ngoài.
Mô liên kết
Mô liên kết của tuyến sữa thực hiện chức năng định hình, bảo vệ cơ học và sinh
học. Chúng bao gồm các tổ chức sau:
• Da: bao bọc bên ngoài và hỗ trợ sự định hình của tuyến.
• Mô liên kết mỏng : nằm kế phần da
• Mô liên kết dày: nằm kề liền sau lớp mô liên kết mỏng gắn phần da và tuyến
thể bằng một lớp liên kết đàn hồi.
• Màng treo bầu vú gồm các màng treo bên và màng treo giữa.
• Các tổ chức liên kết đệm (mô mỡ)
Hệ cơ
• Xung quang các nang tuyến có các cơ biểu mô giúp co bóp đẩy sữa từ nang
tuyến vào ống dẫn sữa. Xung quanh các ống dẫn sữa và bể sữa có hệ thống các cơ trơn.
Phía đầu núm vú có hệ cơ vòng gọi là cơ thắt bầu vú.
Mạch máu
• Hệ thống động mạch: đi từ xoang bụng, thông qua rãnh bẹn, chui qua ống bẹn đi
vào bầu vú.
• Hệ thống tĩnh mạch tuyến sữa
Hệ thống lâm ba
• Hệ thống lâm ba trong tuyến sữa có chức năng vận chuyển dịch thể hay dịch
lâm ba từ bề mặt tế bào đến hạch lâm ba và trả lại dịch thể vào tuần hoàn tĩnh mạch.
31.2. Bầu vú bò sữa
Bầu vú bò gồm có 4 vú phân biệt, 2 vú trước và 2 vú sau. Nửa vú sau thường
lớn hơn nửa trước và chứa đến 60% tổng lượng sữa. Giữa các vú có các vách ngăn
bằng mô liên kết chạy theo chiều ngang và dọc chia bầu vú thành các phần độc lập với
nhau. Núm vú dạng hình trụ tròn hay hình nón cụt, ngắn dài tuỳ giống, tùy cá thể.
Một bầu vú của bò sữa cao sản thường có những đặc điểm như:
• Bầu vú phát triển rộng và sâu, các vú tương đối đồng đều.
• Các núm vú to vừa phải, có chiều dài vừa phải (7 -10cm), thẳng đứng và khoảng
cách tương đối rộng và tương đồng.
• Các dây chằng bầu vú chắc chắn, vú không quá xệ (núm vú không quá khuỷu
chân sau của bò.
• Hệ thống tĩnh mạch phát triển, khoằn khoèo và nổi rõ.
• Bầu vú lớn vừa phải. Bầu vú quá lớn thường làm yếu sự gắn kết với cơ thể. Bầu
vú chứa nhiều mô tuyến. Vú thịt ít tế bào mô tuyến (tế bào tạo sữa) nhiều mô liên kết
nên không cho nhiều sữa. Vú da thì nhiều tế bào mô tuyến nên cho nhiều sữa. Vú da
sau khi vắt thì teo lại, nhiều nếp nhăn và kích thước bầu vú trước và sau khi vắt sữa
thay đổi rõ rệt. Khối lượng và thể tích bầu vú tăng dần qua các lứa đẻ cho đến khi
trưởng thành (lứa 3).
Hình 1. Bầu vú bò sữa Hình 2. Nang tuyến tiết sữa
(nguồn: ) (nguồn: )
II. SỮA VÀ THÀNH PHẦN CỦA SỮA
2.1. Thành phần của sữa.
Sữa được tiết ra ngay sau khi đẻ được gọi là sữa đầu (colostrum, sữa non,sữa
máu) và sữa tiết về sau được gọi là sữa thường. Thành phần quan trọng nhất của sữa
đầu là các globulin miễn dịch (immunoglobulin). Đây là chất quan trọng trong việc bảo
vệ bê sơ sinh chống lại các tác nhân gây bệnh. Thêm vào đó, sữa đầu còn chứa các chất
“transferrin” và “lactoferrin”. Các chất này được hấp thu qua hệ thống ruột non ở bê và
một phần ở lại ruột non để trung hoà các vi khuẩn gây bệnh và giúp ngăn ngừa tiêu
chảy. Các globulin miễn dịch có khả năng kháng được các enzym tiêu hoá của ruột
4
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phinon và một phần nhờ khả năng bảo vệ của chất ức chế trypsin nên có khả năng tồn tại
trong thời gian đầu. Sau đó thì hệ thống ruột non sẽ hình thành các cơ chế để ngăn
ngừa việc hấp thu các chất globulin miễn dịch. Chính vì lý do này , người chăn nuôi
cần cho bê uống sữa đầu càng sớm càng tốt, vì theo thời gian sự hấp thu globulin
miễn dịch sẽ giảm dần.
Bảng 1. Ảnh hưởng của thời gian cho uống sữa đầu
đến khả năng hấp thu globulin miễn dịch ở bê
Thời gian cho uống
sữa đầu sau khi sinh
(giờ)
Hàm lượng Globulin miễn dịch trong
huyết tương 24 h sau khi cho uống
(mg/ml)
Tỉ lệ hấp thu
(%)
6
12
24
36
48
52,7
37,5
9,2
5,4
4,8
66
47
12
7
6
Bên cạnh đó sữa non còn chứa rất nhiều chất đạm sữa (casein), năng lượng
(dưới dạng chất béo và đường), Vitamin A và E. Sữa non chỉ tiết ra trong vài ngày đầu
tiên của chu kỳ tiết sữa, vì vậy sữa non cần được sử dụng để nuôi bê nhằm giúp cho bê
có được một sức khỏe khởi đầu tốt, kháng bệnh tật.
Thành phần sữa có thể thay đổi tùy theo giống bò, chế độ dinh dưỡng, điều kiện
nuôi dưỡng, môi trường, chuồng trại, và tình trạng bệnh tật, sức khỏe bò cái như:
• Sự khác nhau do tỷ lệ tăng trưởng thời còn nhỏ.
• Khả năng và năng suất cho sữa, giai đoạn chu kỳ cho sữa.
• Do hệ thống tiêu hóa (sự hấp thu thức ăn).
• Do chế độ vắt sữa: bú sữa, vắt tay, máy vắt
• Môi trường xung quanh (lạnh tỷ lệ béo cao).
• Lứa đẻ, kết cấu bầu vú…
Thức ăn ảnh hưởng đến thành phần và sản lượng sữa. Bò ăn nhiều thức ăn thô
xanh, bánh dầu thì tỷ lệ béo trong sữa gia tăng. Bò ăn thức ăn tinh (cám hỗn hợp nhiều)
thì sản lượng cũng gia tăng nhưng tỷ lệ béo giảm.
Sữa thường chứa nhiều chất béo, đạm và chất khoáng (chủ yếu là canxi).
Bảng 2. Thành phần chính của sữa đầu và sữa thường
Thành phần Sữa đầu (%) Sữa thường (%)
Vật chất khô
Nước
Chất béo
Chất bột đường
Chất đạm
Trong đó Casein
Albumin
α-lactoglobulin
β-lactoglobulin
γ - globulin
Cancium
19 -22
78 – 81
3, 6 – 4,0
5,2 - 6,1
13,2 – 14,3
4,8 – 5,2
1,1 – 1,5
0,60 – 0,80
0,22 – 0,27
5,5 – 6,9
8 - 9
12 -13
87 – 88
3, 4 - 3,9
4,2 -4,8
3,2 – 3,8
2,4 - 2,6
0,44 – 0,47
0,30 – 0,33
0,11 – 0,13
0,07 – 0,09
10 - 11
52.2. Quá trình tạo sữa ở bầu vú
Sữa được tạo ra từ các nang tuyến. Từ nang tuyến sữa chảy vào các ống dẫn sữa
nhỏ, từ ống sữa nhỏ tập hợp vào ống dẫn sữa, các ống sữa lớn chảy vào bể sữa. Bể sữa
là nơi dự trữ sữa. Bầu vú có 4 bể sữa tách biệt, không thông nhau. Cơ vòng ở đầu núm
vú giữ cho sữa không tự chảy ra ngoài giữa hai lần vắt sữa. Cơ vòng đầu vú có tác
dụng đề kháng cục bộ.
Sữa được tổng hợp từ các nguyên liệu trong máu. Để sản xuất ra 1 lít sữa, bình
quân có khoảng 540 lít máu được chuyển qua bầu vú để cung cấp các nguyên liệu cho
quá trình tạo sữa. Tuyến vú ở bò sữa chỉ chiếm 2 -3% thể trọng bò nhưng nó tạo ra
lượng sữa với một lượng vật chất khô hằng năm lớn hơn trọng lượng bò. Ví dụ một bò
sữa 600 kg, với sản lượng sữa 6.000 lít /chu kỳ thì sản xuất lượng chất khô là 720 kg.
Mỗi ngày một con bò sữa cao sản sản xuất ra 30 lít có nghĩa là nó tạo ra hơn 1,4 kg
đường lactose, 1 kg chất đạm (0,96 – 1,14 kg), 1 kg chất béo và hơn 3 kg chất canxi (3
-3,3 kg).Vì vậy, cần cung ứng đầy đủ dinh dưỡng cho nhu cầu sản xuất sữa của
bò (chưa kể đến nhu cầu duy trì và nhu cầu nuôi thai).
Hình 3. Cấu trúc tuyến vú và nang tuyến
(nguồn : )
2.3. Chu kỳ tiết sữa
Sau khi đẻ, tuyến sữa bắt đầu tiết sữa liên tục cho đến khi cạn sữa chuẩn bị cho
kỳ đẻ kế tiếp. Một giai đoạn như vậy gọi là chu kỳ tiết sữa. Một chu kỳ tiết sữa của bò
sữa thường kéo dài 10 tháng (305 ngày). Sau thời gian tiết sữa, các tuyến sữa ngừng
hoạt động một thời gian ngắn để chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo. Thời kỳ này gọi là giai
đoạn cạn sữa, thường kéo dài từ 45 -60 ngày.
Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa thường đạt đến đỉnh cao (vào tháng thứ 2
-3) rồi giảm dần trở lại (người ta ước lượng sữa tháng sau thường thấp hơn tháng trước
10 % - nếu nuôi dưỡng tốt và không có bất kỳ một biến động nào tác động đến khả
năng cho sữa của bò). Khi bò có thai, lượng sữa cũng giảm nhanh chóng, nhất là từ
tháng có thai thứ 5 trở đi. Lượng sữa sáng chiều của một ngày cũng khác nhau tuỳ theo
giống và cá thể. Thông thường sữa buổi sáng thường chiếm 60% lượng sữa trong
ngày. Trong một đời bò sữa, bò thường đạt năng suất cao nhất vào chu kỳ thứ 3. Ở chu
6
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phikỳ 1, năng suất của bò chỉ chiếm 75% so với thời điểm đạt cao nhất. Ở chu kỳ 2 là
khoảng 85%.
Hình 4. Chu kỳ tiết sữa ở bò sữa
(nguồn: )
2.4. Phản xạ tiết sữa.
Sữa được tiết theo cơ chế phản xạ. Phản xạ tiết sữa liên quan đến thần kinh và
thể dịch (các kích thích tố, hormone). Khi bò nhận được các tác nhân kích thích sẽ dẫn
truyền vào võ đại não thông qua hệ thần kinh. Từ đây sẽ phát các xung lệnh đến các cơ
quan và hệ thống thể dịch để thực hiện việc tiết sữa: như kích thích hệ thống cơ trơn
của ống dẫn, bể sữa và tiết xuất oxytocin (gây co bóp các cơ biểu mô của tuyến bào).
Trong suốt thời gian thải sữa 40% sữa còn nằm trong bể sữa và trong các hệ
thống ống lớn, còn lại 40% được sản xuất và dự trữ trong các hệ thống ống dẫn nhỏ và
những kênh nhỏ. Sức ép và co thắt đẩy sữa tác động bởi oxytocin, nếu vắt không kịp và
lượng oxytocin giảm hay hết thì những hệ thống ống chứa sữa nhỏ và những kênh nhỏ
này sẽ đóng lại.và sữa sẽ tồn lại trong các hệ thống ống dẫn nhỏ.
Các nước chăn nuôi bò sữa tiên tiến như Hà Lan, Anh Quốc, Thụy Điển trung
bình chỉ 90% sữa được vắt hết. Tuy nhiên, bầu vú được massage mạnh mẽ thì tỷ lệ vắt
sữa tăng được 95%. Muốn cho sự thải sữa hoàn toàn thì việc vắt sữa phải bắt đầu ngay
tức thì khi xảy ra hiện tượng thải sữa. Bởi vì, oxytocin sẽ chấm dứt tiết ra, nếu thời
gian vắt sữa chậm hơn hiện tượng thải sữa là 5 phút, có nghĩa là 25% sữa sẽ tồn lại bầu
vú và sản lượng sữa sẽ giảm (theo thống kê các nước lượng giảm 2 kg/bò/ngày trên
một bò cái).
Tuy nhiên, trong điều kiện những hộ chăn nuôi nhỏ, không có nơi vắt sữa
chuyên biệt, khi tiến hành vắt sữa một con thì những con khác cũng đã bắt đầu bị kích
thích và khi con này được vắt xong thi mới đến lượt con khác thì cũng gây ảnh hưởng
đến phản xạ tiết sữa. Vì vậy cần bố trí một nơi vắt sữa chuyên biệt để việc kích
thích một con bò này không ảnh hưởng đến phản xạ tiết sữa của con khác. Các tác
nhân kích thích (tín hiệu kích thích) bao gồm:
• Thị giác: nhìn thấy bê, người vắt sữa, máy vắt sữa, chỗ vắt sữa
7• Thính giác: nghe tiếng bê kêu, tiếng máy vắt sữa hoạt động, tiếng xô vắt
sữa, tiếng người vắt sữa…
• Khứu giác: mùi người vắt sữa, mùi thuốc sát trùng bầu vú.
• Xúc giác: xoa bóp, massage bầu vú
Tiếng động
của máy
vắt sữa
Hình 5. Phản xạ tiết sữa ở bò
(nguồn: )
Ghi nhớ :
Bò sữa là một động vật được lai tạo nhằm mục đích sản xuất
sữa cung cấp cho nhu cầu của con người. Thành phần của sữa chứa
rất nhiều dưỡng chất như chất đạm, chất béo, đường và đặc biệt là
chất vôi (canxi) với hàm lượng rất cao. Với khả năng sản xuất cao,
bò sữa cũng cần được đáp ứng đầu đủ các chất dinh dưỡng để sản
xuất ra sữa.
Thành phần của sữa có chứa nhiều dưỡng chất nên cũng là
môi trường thuận lợi cho các vi sinh vật sinh sôi nẩy nở và phát
triển. Vì vậy , luôn ghi nhớ các biện pháp kiểm soát sức khỏe bầu vú
bò để khai thác sữa đạt hiệu quả cao.
Người chăn nuôi phải nắm được phản xạ tiết sữa để tổ chức
quy trình vắt sữa một cách phù hợp với sinh lý tiết sữa của bò sữa.
Phản xạ tiết sữa của bò sữa chỉ kéo dài 6 phút, do đó toàn bộ quá
trình từ lúc kích thích bầu vú đến khi vắt sữa chỉ nên kéo dài trong
thời gian này

NEUXYN 5%
KHÁNG VIÊM – GIẢM ĐAU – HẠ SỐT
THÀNH PHẦN
Flunixin (meglumine), 50 mg
Dung môi vừa đủ 1 ml
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC, DƯỢC ĐỘNG HỌC
Thuốc kháng viêm không có steroid (NSAID) với tác động giải nhiệt, hạ sốt, giảm đau. Tác động bằng cách
ngăn chặn quá trình sinh tổng hợp của prostaglandin thông qua sự ức chế cyclooxygenase. Tác động trực tiếp
trong SNC làm giảm đau và kháng viêm. Rất an toàn cho heo và đại gia súc.
CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRị
Điều trị các trường hợp viêm kết hợp với bệnh trên đường hô hấp và viêm vú, viêm tử cung trên bò sữa.
* Trong tất cả các trường hợp khi mà liệu trình corticosteroid bị chống chỉ định.
LIỀU LƯỢNG SỬ DỤNG VÀ ĐƯỜNG DÙNG THUỐC
Tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp thịt.: với 2ml / 45kg thể trọng, lặp lại nếu cần thiết sau 24 giơ,ø dùng tối đa chỉ
trong 5 ngày liên tiếp.
Viêm và đau kết hợp với sự biến đổi của cơ xương: Tiêm tĩnh mạch 1ml / 45kg thể trọng. Nhắc lại 1 ngày sau
đó, dùng tối đa chỉ trong 5 ngày liên tiếp.
THỜI GIAN LOẠI THẢI : Sữa: 2 ngày
BẢO QUẢN
Nơi mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
QUI CÁCH
Lọ 50 ml
SĐK: SYVASPHÂN PHỐI ĐỘC QUYỀN
CTY TNHH TTY HOÀNG KIM
98 Yên Thế, P2, Q. Tân Bình, TP.HCM.
ĐT: (84-8) 844 6796/848 7094. Fax: (84-8) 848 7096
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top