nguyenanhthu_256
New Member
Download Chuyên đề Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vạn Tường - Quân khu V
Qua bảng phân tích khoản phải thu ta thấy năm 2004 tăng so với năm 2003 một lượng giá trị tuyệt đối là 32.713.102.143 đồng hay tăng 105,37%, các khoản phải thu tăng là biểu hiện không tốt cho Công ty vì Công ty đã để nguồn vốn bị ứ đọng gây khó khan cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Phải thu khách hàng năm 2004 tăng 33.264.155.645 đồng so với năm 2003 là dấu hiệu không tốt vì khoản này tăng chứnh tỏ Công ty chưa thu được nợ của khách hàng. Đây là khoản tăng quá lớn có thể gây thiếu hụt vốn ch sản xuất kinh doanhlàm giảm tốc độ vòng quay của vốn lưu động.
Trã trước cho người bán củng tăng lên so với năm 2003 là 5.316.282.849 đồng. Khoản này tăng chứng tỏ Công ty đã chưa hoàn thành đưa vào sữ dung các công trình.
Thu nội bộ giảm xuống một lượng là 4.237.322.140 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm (16,01)%. Sỡ dĩ khoản này giảm là do trong năm này Công ty không cấp thêm vốn cho các đơn vị trực thuộc mua sắm vật tư thiết bị để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do đó khoản vốn của Công ty bị chiếm dung và thu nội bộ giảm.
Phải thu khác củng giảm (31,86)% tương ứn giảm 1.622.593.972 đồng. Như vậy Công ty đã có biện pháp và trchs nhiệm đối với khoản này.
Tóm lại khoản phải thu tăng lên trong đó chiếm tỷ trọng lớn là phải thu khách hàng. Như vậy vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng vẫn chưa được khắc phục.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
-Thời điểm bảo vốn lưu động cần được tiến hành vào cuối mổi năm.
- Căn cứ để xác địng giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật giá chung, hay chỉ số vật giá của vật tư hàng hóa chủ yếu phù hợp với nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tái sản xuất giản đơn về vốn lưu động.
3.2. Các biện pháp chính để bảo toàn vốn lưu động:
+Biện phấp bao trùm và tổng quát là phải kinh doanh không bị thua lỗ và có lãi để đảm bảo thực hiện tối thiểu để bảo toàn vốn. Đó là phải sử dụng số vốn lưu động bỏ ra ban đầu sao cho có lợi nhuận để không những có thể hoàn trã lại số vốn lưu động bỏ ra ban đầu mà còn có đủ tiền để trã lãi vay vốn lưu động, bồi hoàn lại khoản trượt giá củng như bồi hoàn lại chi phí bảo quản vật tư khi dự trử.
+ Các biện về ứng dụng, cải tiến công nghệ và tổ chứcxây dựng để rút ngắn thời gian xây dựng, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm hay không cần dự trử
+ Các biện pháp về cải tiến cung cấp, dự trử và bảo quản vật tư để đảm bảo mức dự trử hợp lý, giảm chi phí cho bảo quản vật tư. Cần sữ dụng biểu đồ dự trử vật tư khi thiết kế tổ chức thi công để tổ chức dự trử đúng, xác địng đúng mức dự trử
+ Các biện pháp nhằm cải tiến công việc tiêu thụ, bàn giao và thanh toán.
+ Khi lập dự án đầu tư trong phép tính các chỉ tiêu hiệu quả (NPV, IRR...) cần phỉ chú ý thu hồi lại khoản vốn lưu động ở cuối đời dự án. Đòng thời phương án đầu tư phải đảm bảo hiệu quả tính toán theo quy địng.
+ Các biện pháp vay vốn lưu động hợp lý, triệt để các biện pháp tài chính thay thế. Đó là:
Các khoản nợ ổn định như: tiền khấu trừ bảo hiểm xã hội nợ luân lưu tối thiểu đối với công nhân về tiền lương, nợ nhà cung cấp vật tư chưa đến kỳ phải trã, tiền thưởng chưa sữ dụng, lợi nhuận chưa đến kỳ phải nộp, tiền khấu hao TSCĐchưa phải dùng đến...
- Cải tiến chế độ thanh toán, giảm nợ của các doanh nghiệp ngiệp khác
-Tạm thời bán một số thành phẩm dùng đến sau đó mua lại.
-Phải có các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các khoản nợ khó đòi và phải có tính các khỏan dự phòng này vào chi phí phí kinh doanh.
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VẠN TƯỜNG QUÂN KHU V.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
- Công ty Vạn Tường là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng. Công ty được thành lập theo quyết định số 480/ QĐ - QP, ngày 17 - 04 - 1996 của Bộ Quốc phòng và Sở Kế hoạch Đầu tư Quảng Nam - Đà Nẵng cấp giấy phếp chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 25 -06 - 1996.
Ngày 12 -05 -1999 căn cứ quyết định số 693/1999/ QĐ - BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc sát nhập công ty 491 vào công ty Vạn Tường thuộc Quân khu V. Công ty Vạn Tường cùng Công ty 491 đã thỏa thuận thống nhất đề án về tổ chức sản xuất vào bộ máy quản lý công ty Vạn Tường sau khi sát nhập.
Công ty Vạn Tường có:
- Trụ sở đặt tại 481 Nguyễn tri Phương - Thành phố Đà Nẵng.
- Ngành nghề kinh doanh: Tư vấn thiết kế, xây dựng các công trình, trang trí nội thất, kinh doanh nhà ở, chế biến gỗ, sản xuất kinh doanh xi măng, vôi thủy, đá, và vật liệu xây dựng khác.
- Địa bàn hoạt động từ: Từ Hà Nội đến các Tỉnh Tây Nguyên
- Vốn kinh doanh: 5.394.251.077 đồng .Trong đó:
+Vốn cố định: 2.853.152.492 đồng.
+Vốn lưu động: 2.541.062.585 đồng.
Tổng số nhân viên: 1.654 người (nhân viên quản lý 29 người)
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
2.1 Chức năng.
Công ty Vạn Tường - QK V có chức năng chính là:
- Xây dựng các công trình phục vụ cho Quốc phòng, ngoài ra công ty còn đảm nhiệm thi công các công trình bên ngoài quân đội như xây dựng cơ sở hạ tầng, cụm dân cư.
- Khai thác khoáng sản và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Kinh doanh thương mạ,i dịch vu, nhà hàng, khách sạn, nhà khách
- Rà phá bom, mìn.
2.2. Nhiệm vụ của công ty:
-Xác định và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo pháp luật hiện hành của nhà nước và theo sun chỉ dẩn của Bộ Quốc phòng
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ chính sách, đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Nghiên cứu khả năng thi công các công trình, khả năng sản xuất để cung ứng cho các đơn vị thi công theo đúng tiến độ.
-Quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể cán bộn công nhân viên trong công ty, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề, đào tạo đội ngũ cán bộ trẽ năng động.
- Hoàn thành nghĩa vụ nô ngân sách Nhà nước đầy đủ, chấp hành các chế độ sổ sách kế toán theo quy định của Nhà nước.
-Thi công và hoàn thành công trình bàn giao cho chủ đầu tư đúng tiến độ mà công ty đã đấu thầu và ký kết hợp đồng.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Công ty Vạn Tường Quân Khu V là một doanh nghiệp quân đội làm kinh tế, do địa bàn hoạt động của công ty rất rộng, để phù hợp với cơ chế thị trường quản lý và quản lý của nhà nước, công ty đang áp dụng mô hình tổ chức quản lý như sau:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
PHÒNG
KỶ THUÂT
DỰ TOÁN
PHÒNG
TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN
BAN
CHÍNH
TRỊ
BAN
HÀNH
CHÍNH
ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
Đội xây lắp OD-CN: 08
Đội thi công giao thông: 02
Đội thi công điện nước: 02
Đội xe máy công trình: 01
CƠ QUAN
XÍ NGHIỆP
491
CƠ QUAN
XÍ NGHIỆP
378
ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
Đội thi công: 04
PX sản xuất đá
PX sữa chữa xe, máy
PHÂN XƯỞNG SX
PX xi măng
Khai thác đá
Cơ khí máy xây dựng
Đây là mô hình tổ chức sản xuất và quản lý trực tuyến có quan hệ chức năng và phối hợp, với mô hình này công ty có thể quản lý một cách hiệu quả tình hình SXKD của mình, cán bộ tham mưu như phòng kế hoạch kinh doanh, phòng hành chính, phòng tài chính kế toán...luân là trợ thủ đắc lực cho giám đốc trong việc tổ chức quản lý sản xuất trong toàn công ty
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các cấp quản lý trong công ty:
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của doanh nghiệp phân rõ chức năng nhiệm vụ công tác cụ thể cho từng phó giám đốc thuộc quyền, các phòng ban,giám đốc xí nghiệp, các đội trưởng.
- Phó giám đốc kinh tế: Trực tiếp phụ trách từng mảng kinh tế đối ngoại, thay mặt giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty nhằm mục đích hoàn thành tốt * - Phó giám đốc chính trị: Là người thay mặt giám đốc trong công tác xây dựng Đảng và công tác chính trị.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Giúp giám đốc nghiên cứu tổ chức và quản lý toàn bộ công việc kinh doanh, công tác kế toán của công ty, tổ chức xây dựng hệ thống sản xuất kinh doanh và tổ chức cong tác kế hoạch của công ty.
- Phòng kỹ thuật: Tổ chức kiểm tra giám sát, đề xuất...
Download Chuyên đề Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vạn Tường - Quân khu V miễn phí
Qua bảng phân tích khoản phải thu ta thấy năm 2004 tăng so với năm 2003 một lượng giá trị tuyệt đối là 32.713.102.143 đồng hay tăng 105,37%, các khoản phải thu tăng là biểu hiện không tốt cho Công ty vì Công ty đã để nguồn vốn bị ứ đọng gây khó khan cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Phải thu khách hàng năm 2004 tăng 33.264.155.645 đồng so với năm 2003 là dấu hiệu không tốt vì khoản này tăng chứnh tỏ Công ty chưa thu được nợ của khách hàng. Đây là khoản tăng quá lớn có thể gây thiếu hụt vốn ch sản xuất kinh doanhlàm giảm tốc độ vòng quay của vốn lưu động.
Trã trước cho người bán củng tăng lên so với năm 2003 là 5.316.282.849 đồng. Khoản này tăng chứng tỏ Công ty đã chưa hoàn thành đưa vào sữ dung các công trình.
Thu nội bộ giảm xuống một lượng là 4.237.322.140 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm (16,01)%. Sỡ dĩ khoản này giảm là do trong năm này Công ty không cấp thêm vốn cho các đơn vị trực thuộc mua sắm vật tư thiết bị để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do đó khoản vốn của Công ty bị chiếm dung và thu nội bộ giảm.
Phải thu khác củng giảm (31,86)% tương ứn giảm 1.622.593.972 đồng. Như vậy Công ty đã có biện pháp và trchs nhiệm đối với khoản này.
Tóm lại khoản phải thu tăng lên trong đó chiếm tỷ trọng lớn là phải thu khách hàng. Như vậy vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng vẫn chưa được khắc phục.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ối kỳ đủ mua một lượng vật tư hàng hóa tương đương với đầu kỳ khi giá cả tăng lên, tức là tái sản xuất giản đơn về vốn lưu động trong điều kiện quy mô kinh doanh ổn định. Việc bảo toàn vốn lưu động của doanh nghiệp cần bảo đảm thực hiện một số nguyên tắc sau:-Thời điểm bảo vốn lưu động cần được tiến hành vào cuối mổi năm.
- Căn cứ để xác địng giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật giá chung, hay chỉ số vật giá của vật tư hàng hóa chủ yếu phù hợp với nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tái sản xuất giản đơn về vốn lưu động.
3.2. Các biện pháp chính để bảo toàn vốn lưu động:
+Biện phấp bao trùm và tổng quát là phải kinh doanh không bị thua lỗ và có lãi để đảm bảo thực hiện tối thiểu để bảo toàn vốn. Đó là phải sử dụng số vốn lưu động bỏ ra ban đầu sao cho có lợi nhuận để không những có thể hoàn trã lại số vốn lưu động bỏ ra ban đầu mà còn có đủ tiền để trã lãi vay vốn lưu động, bồi hoàn lại khoản trượt giá củng như bồi hoàn lại chi phí bảo quản vật tư khi dự trử.
+ Các biện về ứng dụng, cải tiến công nghệ và tổ chứcxây dựng để rút ngắn thời gian xây dựng, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm hay không cần dự trử
+ Các biện pháp về cải tiến cung cấp, dự trử và bảo quản vật tư để đảm bảo mức dự trử hợp lý, giảm chi phí cho bảo quản vật tư. Cần sữ dụng biểu đồ dự trử vật tư khi thiết kế tổ chức thi công để tổ chức dự trử đúng, xác địng đúng mức dự trử
+ Các biện pháp nhằm cải tiến công việc tiêu thụ, bàn giao và thanh toán.
+ Khi lập dự án đầu tư trong phép tính các chỉ tiêu hiệu quả (NPV, IRR...) cần phỉ chú ý thu hồi lại khoản vốn lưu động ở cuối đời dự án. Đòng thời phương án đầu tư phải đảm bảo hiệu quả tính toán theo quy địng.
+ Các biện pháp vay vốn lưu động hợp lý, triệt để các biện pháp tài chính thay thế. Đó là:
Các khoản nợ ổn định như: tiền khấu trừ bảo hiểm xã hội nợ luân lưu tối thiểu đối với công nhân về tiền lương, nợ nhà cung cấp vật tư chưa đến kỳ phải trã, tiền thưởng chưa sữ dụng, lợi nhuận chưa đến kỳ phải nộp, tiền khấu hao TSCĐchưa phải dùng đến...
- Cải tiến chế độ thanh toán, giảm nợ của các doanh nghiệp ngiệp khác
-Tạm thời bán một số thành phẩm dùng đến sau đó mua lại.
-Phải có các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các khoản nợ khó đòi và phải có tính các khỏan dự phòng này vào chi phí phí kinh doanh.
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VẠN TƯỜNG QUÂN KHU V.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
- Công ty Vạn Tường là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng. Công ty được thành lập theo quyết định số 480/ QĐ - QP, ngày 17 - 04 - 1996 của Bộ Quốc phòng và Sở Kế hoạch Đầu tư Quảng Nam - Đà Nẵng cấp giấy phếp chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 25 -06 - 1996.
Ngày 12 -05 -1999 căn cứ quyết định số 693/1999/ QĐ - BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc sát nhập công ty 491 vào công ty Vạn Tường thuộc Quân khu V. Công ty Vạn Tường cùng Công ty 491 đã thỏa thuận thống nhất đề án về tổ chức sản xuất vào bộ máy quản lý công ty Vạn Tường sau khi sát nhập.
Công ty Vạn Tường có:
- Trụ sở đặt tại 481 Nguyễn tri Phương - Thành phố Đà Nẵng.
- Ngành nghề kinh doanh: Tư vấn thiết kế, xây dựng các công trình, trang trí nội thất, kinh doanh nhà ở, chế biến gỗ, sản xuất kinh doanh xi măng, vôi thủy, đá, và vật liệu xây dựng khác.
- Địa bàn hoạt động từ: Từ Hà Nội đến các Tỉnh Tây Nguyên
- Vốn kinh doanh: 5.394.251.077 đồng .Trong đó:
+Vốn cố định: 2.853.152.492 đồng.
+Vốn lưu động: 2.541.062.585 đồng.
Tổng số nhân viên: 1.654 người (nhân viên quản lý 29 người)
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
2.1 Chức năng.
Công ty Vạn Tường - QK V có chức năng chính là:
- Xây dựng các công trình phục vụ cho Quốc phòng, ngoài ra công ty còn đảm nhiệm thi công các công trình bên ngoài quân đội như xây dựng cơ sở hạ tầng, cụm dân cư.
- Khai thác khoáng sản và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Kinh doanh thương mạ,i dịch vu, nhà hàng, khách sạn, nhà khách
- Rà phá bom, mìn.
2.2. Nhiệm vụ của công ty:
-Xác định và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo pháp luật hiện hành của nhà nước và theo sun chỉ dẩn của Bộ Quốc phòng
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ chính sách, đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Nghiên cứu khả năng thi công các công trình, khả năng sản xuất để cung ứng cho các đơn vị thi công theo đúng tiến độ.
-Quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể cán bộn công nhân viên trong công ty, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề, đào tạo đội ngũ cán bộ trẽ năng động.
- Hoàn thành nghĩa vụ nô ngân sách Nhà nước đầy đủ, chấp hành các chế độ sổ sách kế toán theo quy định của Nhà nước.
-Thi công và hoàn thành công trình bàn giao cho chủ đầu tư đúng tiến độ mà công ty đã đấu thầu và ký kết hợp đồng.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Công ty Vạn Tường Quân Khu V là một doanh nghiệp quân đội làm kinh tế, do địa bàn hoạt động của công ty rất rộng, để phù hợp với cơ chế thị trường quản lý và quản lý của nhà nước, công ty đang áp dụng mô hình tổ chức quản lý như sau:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
PHÒNG
KỶ THUÂT
DỰ TOÁN
PHÒNG
TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN
BAN
CHÍNH
TRỊ
BAN
HÀNH
CHÍNH
ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
Đội xây lắp OD-CN: 08
Đội thi công giao thông: 02
Đội thi công điện nước: 02
Đội xe máy công trình: 01
CƠ QUAN
XÍ NGHIỆP
491
CƠ QUAN
XÍ NGHIỆP
378
ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
Đội thi công: 04
PX sản xuất đá
PX sữa chữa xe, máy
PHÂN XƯỞNG SX
PX xi măng
Khai thác đá
Cơ khí máy xây dựng
Đây là mô hình tổ chức sản xuất và quản lý trực tuyến có quan hệ chức năng và phối hợp, với mô hình này công ty có thể quản lý một cách hiệu quả tình hình SXKD của mình, cán bộ tham mưu như phòng kế hoạch kinh doanh, phòng hành chính, phòng tài chính kế toán...luân là trợ thủ đắc lực cho giám đốc trong việc tổ chức quản lý sản xuất trong toàn công ty
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các cấp quản lý trong công ty:
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của doanh nghiệp phân rõ chức năng nhiệm vụ công tác cụ thể cho từng phó giám đốc thuộc quyền, các phòng ban,giám đốc xí nghiệp, các đội trưởng.
- Phó giám đốc kinh tế: Trực tiếp phụ trách từng mảng kinh tế đối ngoại, thay mặt giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty nhằm mục đích hoàn thành tốt * - Phó giám đốc chính trị: Là người thay mặt giám đốc trong công tác xây dựng Đảng và công tác chính trị.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Giúp giám đốc nghiên cứu tổ chức và quản lý toàn bộ công việc kinh doanh, công tác kế toán của công ty, tổ chức xây dựng hệ thống sản xuất kinh doanh và tổ chức cong tác kế hoạch của công ty.
- Phòng kỹ thuật: Tổ chức kiểm tra giám sát, đề xuất...