girl_lonely_812
New Member
Download Đề tài Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Hiện nay, với đội ngũcán bộcông nhân viên hơn 600 người, Imexpharm tiếp
tục khẳng định là một trong những doanh nghiệp Dược phẩm hàng đầu Việt Nam
với kếhoạch phát triển nhưsau:
- Giữvững thương hiệu hành đầu của ngành công nghiệp dược Việt Nam,
tăng cường mởrộng liên hết với công ty trong và ngoài nước.
- Đầu tưhoàn thiện hệthống phân phối và hệthống công nghệthông tin
trên cảnước.
- Bên cạnh đó, Công ty cũng sẽtiếp tục mởrộng sản xuất nhượng quyền và
liên doanh với các tập đoàn dược phẩm quốc tế đến từchâu Âu, châu Mỹ; đồng
thời triển khai hệáp dụng hệthống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 22000 - 2005 cho
nhà máy sản xuất sữa bột Imex-milk,
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỒNG THÁP:
2.1. Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng
Tháp
Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam đựơc thành lập theo Nghị định số
177/TTG ngày 26/04/1957với tên gọi quốc tế là Vietindebank là một trong
những Ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Có những tên gọi như sau:
- Ngày 26/04/1957 Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.
- Ngày 24/06/1981 Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
- Ngày 14/11/1990 Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam (Bank for
Investment and Development of Vietnam) gọi tắt là BIDV.
Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam (NHĐT&PT VN) là một doanh
nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà
nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm hơn 103 chi nhánh và
các công ty trong toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh, hùn vốn với 5 tổ chức tín
dụng, quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân
hàng trên thế giới.
Trọng tâm hoạt động là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt
nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt
chẽ với các doanh nghiệp, Tổng công ty và cá nhân.
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 4
BIDV có một mạng lưới phân phối và dịch vụ khách hàng lớn với 103 chi
nhánh, 228 phòng giao dịch, 150 điểm và quầy giao dịch trong năm 2007. Tiếp
tục phủ sóng mạng lưới ATM và POS tại các tỉnh/thành phố trong cả nước với
trên 300 máy ATM và 600 POS được lắp đặt trong năm 2007.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp có trụ sở tại số 12A
Đường 30/4, Phường 1, thành phố Cao Lãnh, được thành lập theo quyết định số
105-NH/QĐ ngày 26-11-1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
mà tiền thân là Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Đồng Tháp.
2.2. Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
2.2.1. Sơ lược về thẩm định tài chính doanh nghiệp
Thẩm định tín dụng là sử dụng công cụ kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra,
đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án mà khách hàng đã xuất trình
nhằm phục vụ cho quá trình quyết định tín dụng. Khác với lập dự án đầu tư, tẩm
định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án
về mặt kinh tế đứng tên góc độ của ngân hàng.
2.2.2. Mục tiêu thẩm định tín dụng:
Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng của chi nhánh ngân hàng đầu tư và
phát triển Đồng Tháp thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh (trung, dài hạn) và các khoản tín
dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng tín dụng.
- Thẩm định các đề xuất về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với
từng khách hàng.
- Thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay.
- Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mối trực tiếp
quản lý và báo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu.
- Đầu mối tổng hợp và thực hiện các loại báo cáo tín dụng.
2.2.3. Qui trình thẩm định tín dụng:
Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong toàn bộ qui trình tín dụng nói
chung. Thế nhưng khâu này cực kì quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và
trung thực khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay. Do vậy, khâu này
cần được tách riêng ra và chi tiết hóa thành một qui trình riêng, gọi là qui trình
thẩm định tín dụng.
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 5
Qui trình thẩm định tín dụng là bảng chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét,
thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng
thu hồi nợ khi cho vay. Toàn bộ qui trình thẩm định tín dụng có thể thực hiện qua
các bước sau đây:
Vì qui trình thẩm định tín dụng phải trải qua nhiều công đoạn và cần rất
nhiều kiến thức chuyên môn nên trong phạm vi đề tài này, chúng em chỉ tâp
trung nghiên cứu về thẩm định tín dụng ngắn hạn và đánh giá xếp hạng một
doanh nghiệp. Nếu có sai xót, xin quí thầy cô hướng dẫn thêm cho chúng em.
2.2.4. Các bước thực hiện phân tích các tỷ số tài chính
Để thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, cần thực hiện các
bước như sau:
1. Nghiên cứu kỹ số liệu của các báo cáo tài chính.
2. Sử dụng kiến thức kế toán tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện
những điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý trong các báo cáo tài
chính.
3. Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những điểm đáng nghi
ngờ hay những bất hợp lý trong báo cáo tài chính.
thu thập thông tin cần
thiết bổ sung
Xem xét hồ sơ vay của khách
hàng
Ước lượng vả kiểm soát rủi
ro tín dụng
kết luận về khả năng thu hồi
nợ vay
Thẩm định PASXKD hay
DAĐT
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 6
4. Mời khách hàng đến thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích về
những điểm đáng nghi ngờ phát hiện được.
5. Viếng thăm doanh nghiệp để quan sát và nếu cần tận mắt xem lại tài
liệu kế toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập các báo cáo tài chính.
6. Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do
doanh nghiệp cung cấp
2.2.5. Phân tích các tỷ số tài chính:
2.2.5.1. Phân tích các tỷ số thanh khoản:
Tỷ số thanh khoản hiện thời =
Tỷ số thanh khoản nhanh =
2.2.5.2. Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính:
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Tỷ số nợ so với tổng tài sản =
Tỷ số nợ dài hạn =
2.2.5.3. Phân tích các tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay :
Tỷ số trang trải lãi là tỷ số xác định từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Các tỷ số từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chính là những
chỉ số mà chúng ta có thể xác định dựa vào thông tin có được từ bảng báo cáo
này. Tỷ số này thường được gọi là tỷ số trang trải chi phí tài chính
(coverageration). Nó là loại tỷ số phản ánh mối quan hệ giữa khả năng trang trải
chi phí và chi phí tài chính công ty phải gánh chịu. Tỷ số trang trải tài chính
Tổng tài sản lưu động – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tổng giá trị nợ
Vốn chủ sở hữu
Tổng giá trị nợ
Tổng tài sản
Giá trị nợ dài hạn
Giá trị nguồn vốn dài hạn
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 7
thường gặp thường gặp là tỷ số trang trải lãi vay. Đây là tỷ số đo lường khả năng
sử dụng lợi nhuận của công ty để thanh toán lãi vay. Công thức xác đinh áp dụng
như sau:
Tỷ số khả năng trang trải lãi vay =
2.2.5.4. Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động:
Đứng trên gốc độ ngân hàng, khi phân tích tài chính doanh nghiệp thì điều
mà chúng ta quan tâm nhiều nhất là nhóm các tỷ số thanh khoản, tỷ số nợ và tỷ
số khả năng trả lãi vay của khách hàng. Tuy nhiên, các chỉ số này chỉ ảnh h...
Download Đề tài Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm miễn phí
Hiện nay, với đội ngũcán bộcông nhân viên hơn 600 người, Imexpharm tiếp
tục khẳng định là một trong những doanh nghiệp Dược phẩm hàng đầu Việt Nam
với kếhoạch phát triển nhưsau:
- Giữvững thương hiệu hành đầu của ngành công nghiệp dược Việt Nam,
tăng cường mởrộng liên hết với công ty trong và ngoài nước.
- Đầu tưhoàn thiện hệthống phân phối và hệthống công nghệthông tin
trên cảnước.
- Bên cạnh đó, Công ty cũng sẽtiếp tục mởrộng sản xuất nhượng quyền và
liên doanh với các tập đoàn dược phẩm quốc tế đến từchâu Âu, châu Mỹ; đồng
thời triển khai hệáp dụng hệthống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 22000 - 2005 cho
nhà máy sản xuất sữa bột Imex-milk,
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
TÀI CHÍNH CỦACHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỒNG THÁP:
2.1. Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng
Tháp
Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam đựơc thành lập theo Nghị định số
177/TTG ngày 26/04/1957với tên gọi quốc tế là Vietindebank là một trong
những Ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Có những tên gọi như sau:
- Ngày 26/04/1957 Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.
- Ngày 24/06/1981 Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
- Ngày 14/11/1990 Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam (Bank for
Investment and Development of Vietnam) gọi tắt là BIDV.
Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam (NHĐT&PT VN) là một doanh
nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà
nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm hơn 103 chi nhánh và
các công ty trong toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh, hùn vốn với 5 tổ chức tín
dụng, quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân
hàng trên thế giới.
Trọng tâm hoạt động là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt
nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt
chẽ với các doanh nghiệp, Tổng công ty và cá nhân.
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 4
BIDV có một mạng lưới phân phối và dịch vụ khách hàng lớn với 103 chi
nhánh, 228 phòng giao dịch, 150 điểm và quầy giao dịch trong năm 2007. Tiếp
tục phủ sóng mạng lưới ATM và POS tại các tỉnh/thành phố trong cả nước với
trên 300 máy ATM và 600 POS được lắp đặt trong năm 2007.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp có trụ sở tại số 12A
Đường 30/4, Phường 1, thành phố Cao Lãnh, được thành lập theo quyết định số
105-NH/QĐ ngày 26-11-1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
mà tiền thân là Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Đồng Tháp.
2.2. Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
2.2.1. Sơ lược về thẩm định tài chính doanh nghiệp
Thẩm định tín dụng là sử dụng công cụ kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra,
đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án mà khách hàng đã xuất trình
nhằm phục vụ cho quá trình quyết định tín dụng. Khác với lập dự án đầu tư, tẩm
định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án
về mặt kinh tế đứng tên góc độ của ngân hàng.
2.2.2. Mục tiêu thẩm định tín dụng:
Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng của chi nhánh ngân hàng đầu tư và
phát triển Đồng Tháp thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh (trung, dài hạn) và các khoản tín
dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng tín dụng.
- Thẩm định các đề xuất về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với
từng khách hàng.
- Thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay.
- Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mối trực tiếp
quản lý và báo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu.
- Đầu mối tổng hợp và thực hiện các loại báo cáo tín dụng.
2.2.3. Qui trình thẩm định tín dụng:
Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong toàn bộ qui trình tín dụng nói
chung. Thế nhưng khâu này cực kì quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và
trung thực khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay. Do vậy, khâu này
cần được tách riêng ra và chi tiết hóa thành một qui trình riêng, gọi là qui trình
thẩm định tín dụng.
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 5
Qui trình thẩm định tín dụng là bảng chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét,
thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng
thu hồi nợ khi cho vay. Toàn bộ qui trình thẩm định tín dụng có thể thực hiện qua
các bước sau đây:
Vì qui trình thẩm định tín dụng phải trải qua nhiều công đoạn và cần rất
nhiều kiến thức chuyên môn nên trong phạm vi đề tài này, chúng em chỉ tâp
trung nghiên cứu về thẩm định tín dụng ngắn hạn và đánh giá xếp hạng một
doanh nghiệp. Nếu có sai xót, xin quí thầy cô hướng dẫn thêm cho chúng em.
2.2.4. Các bước thực hiện phân tích các tỷ số tài chính
Để thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, cần thực hiện các
bước như sau:
1. Nghiên cứu kỹ số liệu của các báo cáo tài chính.
2. Sử dụng kiến thức kế toán tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện
những điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý trong các báo cáo tài
chính.
3. Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những điểm đáng nghi
ngờ hay những bất hợp lý trong báo cáo tài chính.
thu thập thông tin cần
thiết bổ sung
Xem xét hồ sơ vay của khách
hàng
Ước lượng vả kiểm soát rủi
ro tín dụng
kết luận về khả năng thu hồi
nợ vay
Thẩm định PASXKD hay
DAĐT
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 6
4. Mời khách hàng đến thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích về
những điểm đáng nghi ngờ phát hiện được.
5. Viếng thăm doanh nghiệp để quan sát và nếu cần tận mắt xem lại tài
liệu kế toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập các báo cáo tài chính.
6. Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do
doanh nghiệp cung cấp
2.2.5. Phân tích các tỷ số tài chính:
2.2.5.1. Phân tích các tỷ số thanh khoản:
Tỷ số thanh khoản hiện thời =
Tỷ số thanh khoản nhanh =
2.2.5.2. Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính:
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Tỷ số nợ so với tổng tài sản =
Tỷ số nợ dài hạn =
2.2.5.3. Phân tích các tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay :
Tỷ số trang trải lãi là tỷ số xác định từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Các tỷ số từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chính là những
chỉ số mà chúng ta có thể xác định dựa vào thông tin có được từ bảng báo cáo
này. Tỷ số này thường được gọi là tỷ số trang trải chi phí tài chính
(coverageration). Nó là loại tỷ số phản ánh mối quan hệ giữa khả năng trang trải
chi phí và chi phí tài chính công ty phải gánh chịu. Tỷ số trang trải tài chính
Tổng tài sản lưu động – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tổng giá trị nợ
Vốn chủ sở hữu
Tổng giá trị nợ
Tổng tài sản
Giá trị nợ dài hạn
Giá trị nguồn vốn dài hạn
Thẩm định tình hình tài chính công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
Tài chính – ngân hàng 2B Trang 7
thường gặp thường gặp là tỷ số trang trải lãi vay. Đây là tỷ số đo lường khả năng
sử dụng lợi nhuận của công ty để thanh toán lãi vay. Công thức xác đinh áp dụng
như sau:
Tỷ số khả năng trang trải lãi vay =
2.2.5.4. Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động:
Đứng trên gốc độ ngân hàng, khi phân tích tài chính doanh nghiệp thì điều
mà chúng ta quan tâm nhiều nhất là nhóm các tỷ số thanh khoản, tỷ số nợ và tỷ
số khả năng trả lãi vay của khách hàng. Tuy nhiên, các chỉ số này chỉ ảnh h...