lovely_chocolate_19962008
New Member
Download Luận văn Thiết kế giáo án điện tử chương dòng điện trong các môi trường vật lý 11 THPT ban cơ bản nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
CHƯƠNG III
THỰC NGHIỆM SƯPHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sưphạm.
Mục đích của TNSP là nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giảthuyết khoa học mà
đềtài đặt ra góp phần khẳng định tính khảthi của đềtài, cụthểlà kiểm tra hiệu quả
của việc sửdụng GAĐT DH chương “Dòng điện trong các môi trường” thông qua
tiến trình DH đã xây dựng.
1. Sửdụng GAĐT đểDH có góp phần nâng cao hứng thú học tập, kích thích
tính tò mò, khảnăng tựtìm hiểu các ứng dụng thực tiễn của HS hay không?
2. Việc DH bằng GAĐT với việc DH bằng PPDH truyền thống có ưu điểm nổi
trội ởchỗnào?
3. Sửdụng GAĐT có góp phần nâng cao chất lượng DH vật lý ởtrường phổ
thông hay không?
Từ đó kịp thời chỉnh lý, bổsung để đềtài được hoàn thiện, góp phần vào việc
nâng cao chất lượng DHVL và đổi mới PPDH ởtrường phổthông.
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sưphạm.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-19-luan_van_thiet_ke_giao_an_dien_tu_chuong_dong_dien.hGNek4Vrnh.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-41310/
Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
khí không có hạt tải điện. Đó
là nguyên nhân làm cho chất
khí không dẫn điện.
Tìm hiểu
cách thức
để chất khí
dẫn điện ở
điều kiện
thường (10
phút).
G: Thực tế, có phải trong chất
khí hoàn toàn không có hạt tải
điện hay không thì chúng ta
cùng nghiên cứu sang phần II
để biết được điều đó.
G: Để xét xem bình thường
trong chất khí có hạt tải điện
hay không người ta tiến hành
thí nghiệm như thế nào?
H: Dùng điện nghiệm.
G: Hãy mô tả điện nghiệm?
H: ĐN là một bình thủy tinh,
nút được làm bằng cao su để
cách điện. Cắm vào ĐN một
thanh kim loại, đầu dưới của
thanh gắn hai lá kim loại, đầu
trên là một quả cầu cũng bằng
kim loại.
G: Chiếu hình ảnh điện
nghiệm cho cả lớp cùng quan
sát.
G: Mô tả cách tiến hành thí
nghiệm và kết quả của thí
nghiệm?
H: Làm việc theo nhóm và
phát biểu: Ban đầu khi chưa
tích điện cho quả cầu thì hai lá
kim loại cụp lại. Sau khi tích
điện cho quả cầu thì hai lá kim
loại xòe ra. Không tích điện
nữa và để một thời gian thì hai
lá kim loại cụp lại dần.
G: Để xem ý kiến của các
nhóm đúng không chúng ta
cùng quan sát thí nghiệm mô
phỏng sau.
G: Chiếu file thí nghiệm cho
cả lớp quan sát và đặt câu hỏi
cho cả lớp thảo luận.
G: Sau khi tích điện cho quả
cầu ta thấy hai lá kim loại xòe
ra chứng tỏ điện tích đã như
thế nào?
H: Điện tích đã truyền từ quả
cầu xuống hai lá kim loại.
G: Hai lá kim loại xòe ra
chứng tỏ chúng nhiễm điện
như thế nào?
H: Cùng dấu.
G: Không tích điện nữa và để
một thời gian thì điều gì xảy
ra?
H: Hai lá kim loại cụp lại dần.
G: Chứng tỏ điện tích trên hai
lá kim loại như thế nào?
H: Mất dần.
G: Vậy điện tích đã truyền đi
đâu?
H: Truyền qua không khí đi
đến các vật khác.
G: Vậy thí nghiệm này đã
chứng tỏ được điều gì?
H: Trong chất khí không phải
hoàn toàn không có hạt tải
điện.
G: Nhưng ở điều kiện thường
chất khí vẫn không dẫn điện.
Tại sao vậy?
H: Chứng tỏ mật độ hạt tải
điện trong chất khí lúc này rất
ít không đủ để có thể dẫn điện
được.
G: Vậy qua thí nghiệm vừa
phân tích các em có thể rút ra
kết luận gì?
H: Ở điều kiện bình thường
chất khí hầu như không dẫn
điện vì trong chất khí có rất ít
hạt tải điện.
G: Để phát hiện và đo dòng
điện qua chất khí ở điều kiện
thường người ta tiến hành một
thí nghiệm như sau: GV đưa
bộ thí nghiệm về dòng điện
trong chất khí cho cả lớp quan
sát, từ đó yêu cầu HS làm việc
theo nhóm để nêu tên các
công cụ có trong thí nghiệm
và phương án tiến hành thí
nghiệm.
H: Làm việc theo nhóm và
phát biểu ý kiến: A, B là hai
bản cực kim loại, môi trường
giữa A, B là không khí, ξ là
nguồn điện có suất điện động
khoảng vài chục vôn, một
điện kế nhạy, và một vôn kế,
một ngọn lửa đèn ga đặt giữa
hai bản cực. Tiến hành thí
nghiệm bằng cách đốt ngọn
lửa đèn ga giữa hai bản cực
kim loại A và B.
G: Thống nhất ý kiến đúng,
tiến hành thí nghiệm kiểm tra.
Có thể gọi một vài HS lên
cùng tiến hành thí nghiệm.
G: Nếu không thực hiện được
thí nghiệm thật thì có thể dùng
thí nghiệm mô phỏng (chiếu
file flash).
G: Đầu tiên điều chỉnh biến
trở R để vôn kế V chỉ một giá
trị nào đấy.
G: Khi không đốt ngọn lửa
đèn ga kim điện kế có bị lệch
không?
H: Không.
G: Từ đó chúng ta có thể
khẳng định được rằng: ở điều
kiện bình thường chất khí
không dẫn điện vì có rất ít hạt
tải điện.
G: Vậy để chất khí dẫn điện ta
phải làm gì?
H: Ta phải làm tăng mật độ
hạt tải điện.
G: Bằng cách nào?
H : Đốt ngọn lửa đèn ga.
G: Chiếu file flash cho HS
quan sát. Vậy, ta thấy rằng khi
đốt ngọn lửa đèn ga thì kim
điện kế bị lệch.
G: Kéo đèn ga ra xa và dùng
quạt thổi khí nóng vào ta thấy
gì?
H: Kim điện kế vẫn lệch.
G: Khi tắt đèn và quạt ta thấy
điều gì?
H: Kim điện kế trở về vị trí số
0.
G: Vậy chất khí còn dẫn điện
hay không?
H: Không.
G: Khi đốt đèn ga, chất khí trở
nên dẫn điện điều đó chứng tỏ
mật độ hạt tải điện trong chất
khí như thế nào?
H: Tăng lên.
G: Và nếu ta thay đèn ga bằng
đèn thủy ngân thì hiện tượng
cũng diễn ra tương tự như
trên. Vậy ta có thể rút ra kết
luận gì về thí nghiệm vừa rồi?
H: Ngọn lửa đèn ga và bức xạ
của đèn thủy ngân làm tăng
mật độ hạt tải điện trong chất
khí.
Tìm hiểu
bản chất
dòng điện
trong chất
khí (5
phút)
G: Để giải thích được tại sao
khi đốt đèn ga hay bức xạ của
đèn thủy ngân thì chất khí trở
nên dẫn điện thì ta cùng
nghiên cứu qua phần III: Bản
chất dòng điện trong chất khí.
Đầu tiên, chúng ta tìm hiểu
xem thế nào là sự iôn hóa chất
khí và tác nhân iôn hóa?
G: Cả lớp cùng quan sát lên
màn hình và cho cô biết quá
trình gì vừa diễn ra trong chất
khí.
H: Quan sát, thảo luận nhóm
và phát biểu: Ban đầu chất khí
gồm các phân tử trung hòa.
H: Khi tia tử ngoại xuất hiện
nó làm phân tử trung hòa tách
thành các electron và iôn (+).
H: Trong quá trình di chuyển
electron gặp các phân tử khí
trung hòa khác kết hợp lại với
chúng trở thành iôn (-).
G: Cứ như vậy mật độ hạt tải
điện trong chất khí tăng dần.
G: Quá trình biến các phân tử
khí trung hòa thành các iôn và
các electron được gọi là sự iôn
hóa chất khí. Còn các tia tử
ngoại và đèn ga làm chất khí
bị iôn hóa gọi là tác nhân iôn
hóa.
G: Chiếu lại file flash cho HS
quan sát: em nào cho cô biết
các hạt tải điện trong chất khí
bao gồm những hạt nào?
H: (e), iôn (+) và iôn (-).
G: Bình thường các hạt này
chuyển động như thế nào?
H: Hỗn độn, không có phương
ưu tiên.
G: Điều gì xảy ra nếu cô đặt
vào khối khí một điện trường?
(Cho HS quan sát hình và nêu
nhận xét).
H: Các iôn (+) dịch chuyển
cùng chiều điện trường, các
iôn (-) và (e) dịch chuyển
ngược chiều điện trường.
G: Đây chính là bản chất của
dòng điện trong chất khí.
G: Cho HS phát biểu lại bản
chất dòng điện trong chất khí.
H: Phát biểu và ghi nhận.
G: Cho HS quan sát lại thí
nghiệm và đặt câu hỏi: khi
mất tác nhân iôn hóa thì điều
gì xảy ra và tại sao?
H: Khi mất tác nhân iôn hóa
thì chất khí không dẫn điện
nữa. Vì:
H: Ở thí nghiệm thứ nhất: các
iôn (+), iôn (-), (e) trao đổi
điện tích với điện cực nên lúc
này trong chất khí không còn
hạt tải điện và bản thân chất
khí không tự tạo ra các hạt tải
điện nên chất khí không dẫn
điện khi mất tác nhân iôn hóa.
H: Trong thí nghiệm thứ hai:
các iôn (+), iôn (-), (e) trao đổi
điện tích với nhau để trở thành
các phân tử khí trung hòa nên
chất khí cũng không dẫn điện.
G: Vì bản thân chất khí không
tự dẫn điện được mà phải nhờ
tới các tác nhân bên ngoài nên
ta gọi quá trình dẫn điện của
chất khí là quá trình dẫn điện
không tự lực. Chúng ta cùng
sang phần 3 nhỏ.
G: Cho HS quan sát lại thí
nghiệm. Ta thấy rằng khi
không đốt đèn ga tức là khi ta
không tạo ra các hạt tải điện
trong chất khí ...
Download miễn phí Luận văn Thiết kế giáo án điện tử chương dòng điện trong các môi trường vật lý 11 THPT ban cơ bản nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
CHƯƠNG III
THỰC NGHIỆM SƯPHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sưphạm.
Mục đích của TNSP là nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giảthuyết khoa học mà
đềtài đặt ra góp phần khẳng định tính khảthi của đềtài, cụthểlà kiểm tra hiệu quả
của việc sửdụng GAĐT DH chương “Dòng điện trong các môi trường” thông qua
tiến trình DH đã xây dựng.
1. Sửdụng GAĐT đểDH có góp phần nâng cao hứng thú học tập, kích thích
tính tò mò, khảnăng tựtìm hiểu các ứng dụng thực tiễn của HS hay không?
2. Việc DH bằng GAĐT với việc DH bằng PPDH truyền thống có ưu điểm nổi
trội ởchỗnào?
3. Sửdụng GAĐT có góp phần nâng cao chất lượng DH vật lý ởtrường phổ
thông hay không?
Từ đó kịp thời chỉnh lý, bổsung để đềtài được hoàn thiện, góp phần vào việc
nâng cao chất lượng DHVL và đổi mới PPDH ởtrường phổthông.
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sưphạm.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-19-luan_van_thiet_ke_giao_an_dien_tu_chuong_dong_dien.hGNek4Vrnh.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-41310/
Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Tóm tắt nội dung:
ấtkhí không có hạt tải điện. Đó
là nguyên nhân làm cho chất
khí không dẫn điện.
Tìm hiểu
cách thức
để chất khí
dẫn điện ở
điều kiện
thường (10
phút).
G: Thực tế, có phải trong chất
khí hoàn toàn không có hạt tải
điện hay không thì chúng ta
cùng nghiên cứu sang phần II
để biết được điều đó.
G: Để xét xem bình thường
trong chất khí có hạt tải điện
hay không người ta tiến hành
thí nghiệm như thế nào?
H: Dùng điện nghiệm.
G: Hãy mô tả điện nghiệm?
H: ĐN là một bình thủy tinh,
nút được làm bằng cao su để
cách điện. Cắm vào ĐN một
thanh kim loại, đầu dưới của
thanh gắn hai lá kim loại, đầu
trên là một quả cầu cũng bằng
kim loại.
G: Chiếu hình ảnh điện
nghiệm cho cả lớp cùng quan
sát.
G: Mô tả cách tiến hành thí
nghiệm và kết quả của thí
nghiệm?
H: Làm việc theo nhóm và
phát biểu: Ban đầu khi chưa
tích điện cho quả cầu thì hai lá
kim loại cụp lại. Sau khi tích
điện cho quả cầu thì hai lá kim
loại xòe ra. Không tích điện
nữa và để một thời gian thì hai
lá kim loại cụp lại dần.
G: Để xem ý kiến của các
nhóm đúng không chúng ta
cùng quan sát thí nghiệm mô
phỏng sau.
G: Chiếu file thí nghiệm cho
cả lớp quan sát và đặt câu hỏi
cho cả lớp thảo luận.
G: Sau khi tích điện cho quả
cầu ta thấy hai lá kim loại xòe
ra chứng tỏ điện tích đã như
thế nào?
H: Điện tích đã truyền từ quả
cầu xuống hai lá kim loại.
G: Hai lá kim loại xòe ra
chứng tỏ chúng nhiễm điện
như thế nào?
H: Cùng dấu.
G: Không tích điện nữa và để
một thời gian thì điều gì xảy
ra?
H: Hai lá kim loại cụp lại dần.
G: Chứng tỏ điện tích trên hai
lá kim loại như thế nào?
H: Mất dần.
G: Vậy điện tích đã truyền đi
đâu?
H: Truyền qua không khí đi
đến các vật khác.
G: Vậy thí nghiệm này đã
chứng tỏ được điều gì?
H: Trong chất khí không phải
hoàn toàn không có hạt tải
điện.
G: Nhưng ở điều kiện thường
chất khí vẫn không dẫn điện.
Tại sao vậy?
H: Chứng tỏ mật độ hạt tải
điện trong chất khí lúc này rất
ít không đủ để có thể dẫn điện
được.
G: Vậy qua thí nghiệm vừa
phân tích các em có thể rút ra
kết luận gì?
H: Ở điều kiện bình thường
chất khí hầu như không dẫn
điện vì trong chất khí có rất ít
hạt tải điện.
G: Để phát hiện và đo dòng
điện qua chất khí ở điều kiện
thường người ta tiến hành một
thí nghiệm như sau: GV đưa
bộ thí nghiệm về dòng điện
trong chất khí cho cả lớp quan
sát, từ đó yêu cầu HS làm việc
theo nhóm để nêu tên các
công cụ có trong thí nghiệm
và phương án tiến hành thí
nghiệm.
H: Làm việc theo nhóm và
phát biểu ý kiến: A, B là hai
bản cực kim loại, môi trường
giữa A, B là không khí, ξ là
nguồn điện có suất điện động
khoảng vài chục vôn, một
điện kế nhạy, và một vôn kế,
một ngọn lửa đèn ga đặt giữa
hai bản cực. Tiến hành thí
nghiệm bằng cách đốt ngọn
lửa đèn ga giữa hai bản cực
kim loại A và B.
G: Thống nhất ý kiến đúng,
tiến hành thí nghiệm kiểm tra.
Có thể gọi một vài HS lên
cùng tiến hành thí nghiệm.
G: Nếu không thực hiện được
thí nghiệm thật thì có thể dùng
thí nghiệm mô phỏng (chiếu
file flash).
G: Đầu tiên điều chỉnh biến
trở R để vôn kế V chỉ một giá
trị nào đấy.
G: Khi không đốt ngọn lửa
đèn ga kim điện kế có bị lệch
không?
H: Không.
G: Từ đó chúng ta có thể
khẳng định được rằng: ở điều
kiện bình thường chất khí
không dẫn điện vì có rất ít hạt
tải điện.
G: Vậy để chất khí dẫn điện ta
phải làm gì?
H: Ta phải làm tăng mật độ
hạt tải điện.
G: Bằng cách nào?
H : Đốt ngọn lửa đèn ga.
G: Chiếu file flash cho HS
quan sát. Vậy, ta thấy rằng khi
đốt ngọn lửa đèn ga thì kim
điện kế bị lệch.
G: Kéo đèn ga ra xa và dùng
quạt thổi khí nóng vào ta thấy
gì?
H: Kim điện kế vẫn lệch.
G: Khi tắt đèn và quạt ta thấy
điều gì?
H: Kim điện kế trở về vị trí số
0.
G: Vậy chất khí còn dẫn điện
hay không?
H: Không.
G: Khi đốt đèn ga, chất khí trở
nên dẫn điện điều đó chứng tỏ
mật độ hạt tải điện trong chất
khí như thế nào?
H: Tăng lên.
G: Và nếu ta thay đèn ga bằng
đèn thủy ngân thì hiện tượng
cũng diễn ra tương tự như
trên. Vậy ta có thể rút ra kết
luận gì về thí nghiệm vừa rồi?
H: Ngọn lửa đèn ga và bức xạ
của đèn thủy ngân làm tăng
mật độ hạt tải điện trong chất
khí.
Tìm hiểu
bản chất
dòng điện
trong chất
khí (5
phút)
G: Để giải thích được tại sao
khi đốt đèn ga hay bức xạ của
đèn thủy ngân thì chất khí trở
nên dẫn điện thì ta cùng
nghiên cứu qua phần III: Bản
chất dòng điện trong chất khí.
Đầu tiên, chúng ta tìm hiểu
xem thế nào là sự iôn hóa chất
khí và tác nhân iôn hóa?
G: Cả lớp cùng quan sát lên
màn hình và cho cô biết quá
trình gì vừa diễn ra trong chất
khí.
H: Quan sát, thảo luận nhóm
và phát biểu: Ban đầu chất khí
gồm các phân tử trung hòa.
H: Khi tia tử ngoại xuất hiện
nó làm phân tử trung hòa tách
thành các electron và iôn (+).
H: Trong quá trình di chuyển
electron gặp các phân tử khí
trung hòa khác kết hợp lại với
chúng trở thành iôn (-).
G: Cứ như vậy mật độ hạt tải
điện trong chất khí tăng dần.
G: Quá trình biến các phân tử
khí trung hòa thành các iôn và
các electron được gọi là sự iôn
hóa chất khí. Còn các tia tử
ngoại và đèn ga làm chất khí
bị iôn hóa gọi là tác nhân iôn
hóa.
G: Chiếu lại file flash cho HS
quan sát: em nào cho cô biết
các hạt tải điện trong chất khí
bao gồm những hạt nào?
H: (e), iôn (+) và iôn (-).
G: Bình thường các hạt này
chuyển động như thế nào?
H: Hỗn độn, không có phương
ưu tiên.
G: Điều gì xảy ra nếu cô đặt
vào khối khí một điện trường?
(Cho HS quan sát hình và nêu
nhận xét).
H: Các iôn (+) dịch chuyển
cùng chiều điện trường, các
iôn (-) và (e) dịch chuyển
ngược chiều điện trường.
G: Đây chính là bản chất của
dòng điện trong chất khí.
G: Cho HS phát biểu lại bản
chất dòng điện trong chất khí.
H: Phát biểu và ghi nhận.
G: Cho HS quan sát lại thí
nghiệm và đặt câu hỏi: khi
mất tác nhân iôn hóa thì điều
gì xảy ra và tại sao?
H: Khi mất tác nhân iôn hóa
thì chất khí không dẫn điện
nữa. Vì:
H: Ở thí nghiệm thứ nhất: các
iôn (+), iôn (-), (e) trao đổi
điện tích với điện cực nên lúc
này trong chất khí không còn
hạt tải điện và bản thân chất
khí không tự tạo ra các hạt tải
điện nên chất khí không dẫn
điện khi mất tác nhân iôn hóa.
H: Trong thí nghiệm thứ hai:
các iôn (+), iôn (-), (e) trao đổi
điện tích với nhau để trở thành
các phân tử khí trung hòa nên
chất khí cũng không dẫn điện.
G: Vì bản thân chất khí không
tự dẫn điện được mà phải nhờ
tới các tác nhân bên ngoài nên
ta gọi quá trình dẫn điện của
chất khí là quá trình dẫn điện
không tự lực. Chúng ta cùng
sang phần 3 nhỏ.
G: Cho HS quan sát lại thí
nghiệm. Ta thấy rằng khi
không đốt đèn ga tức là khi ta
không tạo ra các hạt tải điện
trong chất khí ...