lackythoinay88
New Member
Download miễn phí Đề tài Thiết kế, lập quy trình chế tạo và khảo nghiệm thiết bị để sản xuất lọc bụi tĩnh điện Q = 1.230m3/ph cho nhà máy xi măng lò quay 1,4 triệu m3 /năm
Công ty xi măng Bỉm Sơn sau khi hoàn thành công tác cải tạo hiện đại hoá dây
chuyền II sẽ có 4 máy nghiền ximăng, cụ thể là: Ba máy nghiền xi măng số I, II, III
làm việc theo chu trình hở do Liên Xô thiết kế, chế tạo và lắp đặt từ năm 1980. Công
suất thiết kế mỗi máy là 65 tấn/h. Ximăng sản phẩm sau mỗi máy nghiền được vận
chuyển lên các silô tồn trữ bằng các thiết bị bơm buồng. Bụi trong khí thải của mỗi
máy nghiền được xử lý bằng các lọc bụi tĩnh điện riêng biệt. Bụi thu được từ lọc bụi
tĩnh điện được xả trực tiếp vào buồng chứa bột của bơm buồng tương ứng.
Máy nghiền ximăng số 1 có kích thước f 4 x 13,5 công suất động cơ 3.150kw,
làm việc theo chu trình hở với năng suất thiết kế 65 tấn/h. Sản phẩm sau khi nghiền
được thu hồi và vận chuyển tới silô ximăng bằng hệ thống bơm buồng năng suất 80
tấn/h.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-30-de_tai_thiet_ke_lap_quy_trinh_che_tao_va_khao_ngh.SO1UgGYdHL.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-48275/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
2Danh sách những ng−ời thực hiện
Họ và tên Chức vụ Học vị Chức danh đề
tài
Trần Hồng Lam Trung tâm TBCN Thạc sỹ Tự động hoá Chủ nhiệm
Nguyễn Vĩnh Kỳ GĐ Trung tâm KTMT Kỹ s− Chế tạo máy Thành viên
Đỗ Trọng Bình PGĐ Trung tâm KTMT Kỹ s− Nhiệt Thành viên
L−ơng Ngọc Ph−ợng PGĐ Trung tâm KTMT Kỹ s− Tự động hoá Thành viên
Trần Văn Sơn Trung tâm TBCN Kỹ s− Nhiệt Thành viên
Trần Kim Quế GĐ Trung tâm KM Kỹ s− Đo l−ờng Thành viên
Nguyễn Quý Bình GĐ Trung tâm CNC Kỹ s− Chế tạo máy Thành viên
Vũ Hoài Nam GĐ Trung tâm TBCN Kỹ s− Chế tạo máy Thành viên
D−ơng Hồng Quân Trung tâm DAĐT Kỹ s− Chế tạo máy Thành viên
3
tóm tắt
1. Mục đích của đề tài:
Sản xuất xi măng phát sinh ra nhiều bụi nếu không thu hồi thì khi phát tán ra bên ngoài
không những gây hiểm hoạ cho môi tr−ờng mà còn gây lãng phí. Để giải quyết tình
trạng này các nhà máy xi măng phải nhập các bộ lọc bụi tĩnh điện có giá thành rất cao
làm tăng chi phí cho mỗi tấn sản phẩm.Vì vậy việc nghiên cứu, thiết kế thiết bị lọc bụi,
đặc biệt là lọc bụi tĩnh điện, trong công nghiệp sản xuất xi măng để sản xuất trong
n−ớc là rất cần thiết. Mục đích của đề tài là nhằm giải quyết vấn đề bức xúc đó.
2. Ph−ơng pháp tiếp cận và thực hiện đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về công nghệ lọc bụi tiên tiến trên thế giới, khảo sát
thực tế việc lắp đặt, vận hành Lọc bụi tĩnh điện tại trên 7 công ty xi măng ở trong n−ớc
cũng nh− khảo sát kỹ khả năng thiết kế chế tạo lọc bụi tĩnh điện ở Việt nam, nhóm đề
tài đã thực hiện các nội dung sau:
- Lập bảng thống kê so sánh các loại lọc bụi tĩnh điện, công nghệ và các đặc tính,
thông số kỹ thuật của chúng. Trên cơ sở đó phân tích kết cấu, công nghệ chế tạo và lắp
ráp của các bộ phận chủ yếu nh− điện cực lắng, điện cực phóng, bộ rung gõ bụi và đặc
biệt là bộ điều khiển.
Đánh giá phân tích quy trình công nghệ và cấu tạo thiết bị.
- Lựa chọn thông số kỹ thuật dự kiến thiết kế; Thu thập tiêu chuẩn thiết kế, ph−ơng
pháp tính toán
- Tính toán và thiết kế kỹ thuật phần cơ khí và phần điện điều khiển.
- Phân tích khả năng và đề ra ph−ơng án chế tạo thiết bị trong n−ớc.
- Lập quy trình công nghệ chế tạo, kiểm tra chất l−ợng sản phẩm, quy trình lắp dựng và
khảo nghiệm. Đặc biệt các bộ phận chủ yếu (critical parts): các điện cực lắng, điện cực
phóng, hệ rung gõ bụi theo công nghệ của hãng Lodge Cottrell.
- Nhóm đề tài đã khảo nghiệm bộ điều khiển tự động do nhóm chế tạo tại hiện tr−ờng
Công ty Xi măng Lạng Sơn.
3. Kết quả: Kết quả khảo nghiệm cho thấy bộ điều khiển lọc bụi tĩnh điện do nhóm đề
tài thiết kế chế tạo đã đạt kết quả theo mục tiêu đề tài đã đề ra.
4. Kết luận: Đề tài nghiên cứu có thể triển khai ứng dụng để thiết ké, chế tạo hệ thống
lọc bụi tĩnh điện cho các nhà máy xi măng ở trong n−ớc thay thế các thiết bị hiện đang
phải nhập ngoại.
8
Lời mở đầu:
Trong những năm gần đây để đáp ứng cho ch−ơng trình phát triền hạ tầng của đất
n−ớc, nhiều nhà máy xi măng của các doanh nghiệp trong n−ớc cũng nh− các liên
doanh n−ớc ngoài đã đ−ợc xây dựng. Tuy nhiên thiết bị của các dây chuyền công nghệ
sản xuất xi măng cũng nh− l−ợng phụ tùng thay thế hàng năm rất lớn vẫn chủ yếu đ−ợc
nhập khẩu từ Nhật bản hay Châu Âu. Thực hiện chủ tr−ơng nội địa hoá thiết bị, phụ
tùng thay thế và tiến tới sản xuất thiết bị đồng bộ của nhà máy sản xuất xi măng của
nhà n−ớc, trong ch−ơng trình hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
thuộc đề tài cấp Nhà n−ớc mã số KC 06-07 CN ”Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị,
phụ tùng thay thế cho công nghiệp xi măng lò quay 1,4 triệu tấn/năm “, Nhóm đề tài
của Viện IMI đã tham gia Phần lọc bụi tĩnh điện Q= 1230 m3/phút.
Qua quá trình điều tra, khảo sát, nghiên cứu lựa chọn công nghệ từ các thiết bị lọc bụi
tĩnh điện tiên tiến của các n−ớc G7, Liên Xô kết hợp với kinh nghiệm nghiên cứu thiết
kế chế tạo lọc bụi tĩnh điện của đơn vị, nhóm đề tài đã lựa chọn đ−ợc thông số kỹ thuật
của thiết bị, tính toán, thiết kế kỹ thuật, lập quy trình chế tạo, khảo nghiệm. Đồng thời
chế tạo và khảo nghiệm bộ điều khiển tự động tại hiện tr−òng nhà máy xi măng. Đề tài
là một b−ớc khẳng định khả năng làm chủ công nghệ và hoàn toàn có thể chế tạo thiết
bị lọc bụi tĩnh điện hiệu suất cao ở trong n−ớc.
9
Ch−ơng 1
Khảo sát , thu thập và phân tích số liệu về một số hệ thống
lọc bụi tĩnh điện ở việt nam
1.1. Đặt vấn đề
Ngành sản xuất xi măng là một ngành sản xuất công nghiệp quan trọng của nền
kinh tế Việt Nam. Với nguồn nguyên liệu nh− đá vôi, thạch cao và các phụ gia khác
t−ơng đối dồi dào, công nghiệp sản xuất xi măng ở n−ớc ta có cơ sở để phát triển. Do
đòi hỏi bức bách của thị tr−ờng xây dựng n−ớc ta đã đầu t− nhiều nhà máy xi măng nh−
Hải phòng, Hà Tiên I, II, Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, Nghi Sơn, Hoàng Mai, Chinfon... với
nhiều dây chuyền công nghệ nhập ngoại với các trình độ khác nhau từ các n−ớc nh−
Rumani, Liên Xô, Đan Mạch, Đức, Pháp, Đài Loan, Trung Quốc hay sản xuất trong
n−ớc. Với công nghệ khác nhau đ−ợc sử dụng nh− công nghệ sản xuất xi măng theo
ph−ơng pháp khô, ph−ơng pháp −ớt, xi măng lò quay, xi măng lò đứng...
Nh−ng do đặc thù của quá trình công nghệ, công nghiệp sản xuất xi măng phát
sinh rất nhiều nguồn bụi và khí thải gây ô nhiễm tiềm tàng cho môi tr−ờng.
Do Luật môi tr−ờng ngày càng đ−ợc áp dụng chặt chẽ đặc biệt đối với các dây
chuyền mới, các nhà đầu t− đã trang bị các thiết bị xử lý bụi nh− Cyclon, lọc bụi −ớt,
lọc bụi túi và lọc bụi tĩnh điện để giảm ô nhiễm môi tr−ờng.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
1. Điều tra khảo sát tình hình sử dụng lọc bụi tĩnh điện trong các nhà máy ximăng lò
quay thu thập phân tích các thông số môi tr−ờng làm việc của lọc bụi tĩnh điện.
2. Đánh giá phân tích quy trình công nghệ, cấu tạo để đ−a ra các kiểu, chủng loại thiết
bị tiêu biểu.
3. Thiết kế, lập quy trình chế tạo và khảo nghiệm thiết bị để sản xuất lọc bụi tĩnh điện
Q = 1.230m3/ph cho nhà máy xi măng lò quay 1,4 triệu m3/năm.
10
1.2. Một số hệ thống lọc bụi tĩnh điện Tại các nhà máy xi
măng ở Việt Nam
1.2.1 Lọc bụi tĩnh điện tại Công ty xi măng Bỉm Sơn
Công ty xi măng Bỉm Sơn sau khi hoàn thành công tác cải tạo hiện đại hoá dây
chuyền II sẽ có 4 máy nghiền ximăng, cụ thể là: Ba máy nghiền xi măng số I, II, III
làm việc theo chu trình hở do Liên Xô thiết kế, chế tạo và lắp đặt từ năm 1980. Công
suất thiết kế mỗi máy là 65 tấn/h. Ximăng sản phẩm sau mỗi máy nghiền đ−ợc vận
chuyển lên các silô tồn trữ bằng các thiết bị bơm buồng. Bụi trong khí thải của mỗi
máy nghiền đ−ợc xử lý bằng các lọc bụi tĩnh điện riêng biệt. Bụi thu đ−ợc từ lọc bụi
tĩnh điện đ−ợc xả trực tiếp vào buồng...