tizixinh_yeuchipxinh9x
New Member
Download Đồ án Thiết kế thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng của tàu chở hàng rời
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng của tàu chở hàng rời.
2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thiết kế hệ thống truyền động đĩa xích-xích- hệ thống thủy lực phục vụ cho việc đóng mở nắp hầm hàng kiểu trượt của tàu chở hàng rời.
3. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình làm việc của một số thiết bị cơ giới đóng mở nắp hầm hàng và tính toán thiết kế một hệ thống thiết bị cơ giới hóa cụ thể: “Thiết bị truyền động đĩa xích-xích-hệ thống thủy lực”.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1.1. Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21. 1.2. Lý do chọn đề tài.
1.3. Tính khả thi và ứng dụng thực tế của đề tài.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
2.1. Lựa chọn phương pháp thiết kế.
2.2. Những yêu cầu kinh tế kỹ thuật.
2.2.1. Những yêu cầu chung về kinh tế.
2.2.2. Những yêu cầu kỹ thuật.
2.3. Tổng quan một số thiết bị cơ giới đóng mở nắp hầm hàng. 2.4. Phương án thiết kế.
2.4.1. Giới hạn mội dung nghiên cứu thiết kế.
2.4.2. Phương án thiết kế.
2.4.3. Giới thiệu về tàu lựa chọn thiết kế.
2.4.4. Giới thiệu về khoang hàng của tàu.
2.4.5. Liệt kê các phần tử chính trong hệ thống thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở
nắp hầm hàng số 5.
2.4.6. Nguyên lý hoạt động của hệ thống.
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ CƠ GIỚI HÓA VIỆC ĐÓNG MỞ NẮP HẦM HÀNG.
3.1. Trình tự thiết kế.
3.2. Tính khối lượng nắp hầm hàng số 5.
3.2. Tính khối lượng tấm nắp bên phải hầm hàng số 5.
3.2. Khối lượng nắp hầm hàng số 5. 3.3. Tính toán các thông số cơ bản.
3.3.1. Tính lực kéo cần thiết để dịch chuyển một tấm nắp FK .
3.3.2. Xác định vận tốc kéo tấm nắp VK .
3.3.3. Tính lực nâng cần thiết của một xilanh khi nâng tấm nắp lên FXL . 3.3.4. Xác định vận tốc nâng của xilanh VN .
3.4. Tính toán chọn cơ cấu chấp hành. 3.4.1. Chọn phần tử kéo.
3.4.2. Tính chọn đĩa xích.
3.4.3. Chọn puli dẫn hướng.
3.4.4. Tính chọn bánh xe đỡ tấm nắp.
3.4.5. Tính toán chọn và kiểm tra trục bánh xe. 3.4.6. Tính chọn các kích thước của thanh ray. 3.4.7. Tính chọn cơ cấu xà đỡ tấm nắp.
Nguyễn Thái Trường - 6 -
3.4.8. Cơ cấu máng dẫn xích. 3.4.9. Cơ cấu giữ tấm nắp. 3.4.10. Cơ cấu móc xích.
3.5. Tính toán cơ cấu dẫn động.
3.5.1. Tính chọn động cơ thủy lực kéo tấm nắp.
3.5.2. Phân phối tỷ số truyền hộp số cho động cơ thủy lực.
3.5.3. Tính chọn xilanh thủy lực nâng tấm nắp hầm hàng.
3.5.4. Tính toán kiểm tra và tính lưu lượng dầu thực tế trong quá trình làm việc của
piston-xilanh.
3.5.5. Tính chọn bơm thủy lực lai các động cơ thủy lực.
3.5.6. Tính chọn động cơ điện lai bơm thủy lực.
3.5.7. Tính chọn ống dẫn dầu.
3.5.8. Tính két chứa dầu.
3.5.9. Chọn dầu thủy lực.
3.5.10. Chọn bộ lọc dầu thủy lực.
3.5.11. Chọn van đảo chiều.
3.5.12. Phác thảo sơ đồ bố trí và nguyên lý làm việc của hệ thống thủy lực nắp
hầm hàng số 5. 3.6. Phần hàn.
3.6.1. Chuẩn bị trước khi hàn.
3.6.2. Quy trình hàn một số cơ cấu chính của hệ thống.
3.6.3. Kiểm tra chất lượng mối hàn.
3.6.4. Yêu cầu chung chất lượng mối hàn và sửa chữa khuyết tật.
CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ - ĐỀ XUẤT Ý KIẾN. 4.1. Thảo luận kết quả.
4.2. Đề xuất ý kiến.
Nguyễn Thái Trường - 7 -
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1.1. Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21...14 1.2. Lý do chọn đề tài............................................................................................15 1.3. Tính khả thi và ứng dụng thực tế của đề tài...................................................16 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
2.1. Lựa chọn phương pháp thiết kế .....................................................................18 2.2. Những yêu cầu kinh tế, kỹ thuật .................................................................... 18
2.2.1. Những yêu cầu chung về kinh tế.............................................................18
2.2.2. Những yêu cầu kỹ thuật .......................................................................... 19 2.3. Tổng quan một số thiết bị cơ giới đóng mở nắp hầm hàng ........................... 20 2.3.1. Nắp kiểu cuộn tròn................................................................................20 2.3.2. Nắp kiểu gập về hai bên miệng hầm hàng khi mở................................21 2.3.3. Nắp kiểu gập về một bên miệng hầm hàng khi mở.. ............................23 2.3.4. Nắp kiểu nâng và trượt..........................................................................23 2.3..5. Nắp kiểu kéo đơn.. ............................................................................... 28 2.3..6. Nắp kiểu trượt về hai bên mạng...........................................................31 2.4. Phương án thiết kế..........................................................................................33 2.4.1. Giới hạn mội dung nghiên cứu thiết kế...................................................33 2.4.2. Phương án thiết kế...................................................................................34 2.4.3. Giới thiệu về tàu lựa chọn thiết kế .......................................................... 34 2.4.4. Giới thiệu về khoang hàng của tàu..........................................................34 2.4.4.1. Giới thiệu chung...............................................................................34 2.4.4.2. Giới thiệu miệng hầm hàng lựa chọn thiết kế..................................35
2.4.5. Liệt kê các phần tử chính trong hệ thống thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng số 5.................................................................................................35 2.4.6. Nguyên lý hoạt động của hệ thống .........................................................37
2.4.6.1. Sơ đồ phác thảo nguyên lý làm việc của hệ thống thiết bị cơ giới hóa đóng mở nắp hầm hàng ......................................................................................... 37
Trang
Nguyễn Thái Trường - 8 -
2.4.6.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống ..................................................37 CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ CƠ GIỚI HÓA VIỆC ĐÓNG MỞ NẮP HẦM HÀNG.
3.1. Trình tự thiết kế..............................................................................................40 3.2. Tính khối lượng nắp hầm hàng số 5...............................................................40
3.2. Tính khối lượng tấm nắp bên phải hầm hàng số 5.....................................40
3.2. Khối lượng nắp hầm hàng số 5 .................................................................. 42 3.3. Tính toán các thông số cơ bản ......................................................................43 3.3.1. Tính lực kéo cần thiết để dịch chuyển một tấm nắp FK .........................43 3.3.2.XácđịnhvậntốckéotấmnắpVK ............................................................43 3.3.3. Tính lực nâng cần thiết của một xilanh khi nâng tấm nắp lên FXL ..........44 3.3.4. Xác định vận tốc nâng của xilanh VN ......................................................44
3.4. Tính toán chọn cơ cấu chấp hành...................................................................44 3.4.1. Chọn phần tử kéo ..................................................................................... 44 3.4.1.1 Tính chọn xích hàn..............................................................................45 3.4.1.2. Tính lực căn xích ban đầu .................................................................. 46 3.4.2. Tính chọn đĩa xích....................................................................................47 3.4.3. Chọn puli dẫn hướng ...............................................................................51 3.4.4. Tính chọn bánh xe đỡ tấm nắp.................................................................51 3.4.5. Tính toán chọn và kiểm tra trục bánh xe..................................................51 3.4.6. Tính chọn các kích thước của thanh ray .................................................. 55 3.4.6.1.Chọn quy cách mặt cắt ngang ............................................................. 55 3.4.6.2. Tính chiều dài một thanh ray ............................................................. 56 3.4.6.3. Kiểm tra thanh ray..............................................................................56 3.4.7. Tính chọn cơ cấu xà đỡ tấm nắp .............................................................. 57 3.4.7.1. Tính chọn xà đỡ tấm nắp....................................................................57 3.4.7.2. Tính chọn cột chống xà đỡ tấm nắp ..................................................59 3.4.8. Cơ cấu máng dẫn xích..............................................................................59 3.4.9. Cơ cấu giữ tấm nắp .................................................................................. 60 3.4.10. Cơ cấu móc xích.....................................................................................61 3.5. Tính toán cơ cấu dẫn động ............................................................................. 62
Nguyễn Thái Trường - 9 -
3.5.1. Tính chọn động cơ thủy lực kéo tấm nắp................................................62 3.5.2. Phân phối tỷ số truyền hộp số cho động cơ thủy lực .............................. 64 3.5.3. Tính chọn xilanh thủy lực nâng tấm nắp hầm hàng................................65 3.5.4. Tính toán kiểm tra và tính lưu lượng dầu thực tế trong quá trình làm việc của
piston-xilanh..........................................................................................................69 3.5.5. Tính chọn bơm thủy lực lai các động cơ thủy lực .................................70 3.5.6. Tính chọn động cơ điện lai bơm thủy lực .............................................. 73 3.5.7. Tính chọn ống dẫn dầu...........................................................................76 3.5.8. Tính két chứa dầu...................................................................................78 3.5.9. Chọn dầu thủy lực .................................................................................. 78 3.5.10. Chọn bộ lọc dầu thủy lực ....................................................................79 3.5.11. Chọn van đảo chiều .............................................................................79 3.5.12. Phác thảo sơ đồ bố trí và nguyên lý làm việc của hệ thống thủy lực nắp
hầm hàng số 5........................................................................................................80 3.6. Phần hàn ........................................................................................................81 3.6.1. Chuẩn bị trước khi hàn ...........................................................................82 3.6.2. Quy trình hàn một số cơ cấu chính của hệ thống ...................................83 3.6.2.1. Quy trình hàn xà đỡ tấm nắp ............................................................83 3.6.2.2. Quy trình hàn chế tạo cột chống xà đỡ tấm nắp ...............................84 3.6.2.3. Quy trình hàn thanh ray ...................................................................85 3.6.3. Kiểm tra chất lượng mối hàn ...................................................................86 3.6.4. Yêu cầu chung chất lượng mối hàn và sửa chữa khuyết tật ....................86
CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ - ĐỀ XUẤT Ý KIẾN.
4.1. Thảo luận kết quả...........................................................................................88 4.2. Đề xuất ý kiến ................................................................................................ 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.
Nguyễn Thái Trường - 10 -
LỜI NÓI ĐẦU
Ngành công nghiệp tàu thủy của nước ta hiện nay đang là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn phát triển nhanh, mạnh suốt từ Bắc vào Nam, do tận
dụng được ưu thế về vị trí địa lý tự nhiên cũng như yếu tố xã hội con người.
Trong những năm gần đây các công ty, tập đoàn tàu thủy trong và ngoài nước tập trung đầu tư phát triển việc đóng mới, sửa chữa các tàu trọng tải lớn như: Tập đoàn tàu thủy Việt Nam VINASIN, công ty liên doanh HUYNDAI - VINASIN ...vv. Tuy nhiên việc đóng mới và sửa chữa còn nhiều hạn chế, ví như việc thiết kế, chế tạo hệ thống nắp hầm hàng.
Như chúng ta đã biết trong hệ thống nắp hầm hàng thì thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng là không thể thiếu. Nó giúp cho quá trình đóng mở miệng hầm hàng diễn ra được nhanh chóng, hiệu quả. Từ đó tiết kiệm được thời gian và sức lao động của chúng ta một cách đáng kể.
Nay được sự phân công - ủy quyền của khoa Kỹ Thuật Tàu Thủy theo quyết định số: 47/2008/QĐ-ĐHNT-KTTT-ĐATN, trong khoảng thời gian từ ngày 27/07/2008 đến hết khóa học, tui đã lựa chọn nghiên cứu “thiết kế thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng của tàu chở hàng rời” . Nội dung của đồ án được thể hiện qua bốn chương.
Chương 1 : Đặt vấn đề.
Chương 2 : Cơ sở lý thuyết.
Chương 3 : Thiết kế thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng của tàu
chở hàng rời.
Chưong 4 : Thảo luận kết quả.
Luận văn sẽ giúp cho các bạn có một cái nhìn tổng quan về kết cấu của các loại nắp hầm hàng, thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở chúng và quy trình thiết kế kỹ thuật cụ thể cho một loại thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng phục vụ cho tàu chở hàng rời vỏ thép.
Nguyễn Thái Trường - 11 -
Sau hơn 3 tháng nổ lực miệt mài nghiên cứu, dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của Thạc sỹ Nguyễn Thái Vũ, Kỹ sư Nguyễn Thanh Hội, sự quan tâm giúp đỡ của khoa Kỹ Thuật Tàu Thủy, công ty đóng tàu CAM RANH, tui đã hoàn thành tốt việc thiết kế đồ án của mình.
Tuy nhiên do khoảng thời gian hạn hẹp, kinh nghiệm thiết kế chưa cao, năng lực thiết kế chưa vững nên luận văn của tui có nhiều khuyết điểm, thiếu sót, rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của quý thầy cô, bạn đọc. Mọi chia sẽ xin gửi về Nguyễn Thái Trường lớp 46TT, khoa Kỹ Thuật Tàu Thủy, trường Đại Học Nha Trang. tui xin chân thành cảm ơn!
Nha trang, ngày 28 tháng 11 năm 2008.
Sinh viên thực hiện.
Nguyễn Thái Trường.
Nguyễn Thái Trường - 12 -
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguyễn Thái Trường - 13 -
1.1. CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT NAM NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ 20 ĐẦU THẾ KỶ 21.
Việt Nam một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, có diện tích đất liền tự nhiên 329314 km2 hình chữ “S”, và hơn 1 triệu km2 diện tích mặt nước biển. Đường bờ biển dài hơn 3260 km ôm dọc theo chiều dài Tổ Quốc, có thềm lục địa ngắn, mực nước sâu, rất thuận lợi việc phát triển ngành biển đặc biệt là cảng biển và công nghiệp tàu biển...vv.
Nắm bắt được ưu thế này Việt Nam những năm gần đây đã tập trung đầu tư vào ngành công nghiệp tàu thủy với những chiến lượt, kế hoạch quy mô lớn, tập trung vào hai lĩnh vực đóng mới, sửa chữa và hoán cải tàu biển có tải trọng lớn.
Qua những con số thống kê cho thấy công nghiệp tàu thủy đã có những bước phát triển đột phá. Với hơn 60 nhà máy lớn nhỏ trực thuộc các bộ, hàng chục nhà máy của nhân dân rải khắp suốt từ Bắc vào Nam. Trong đó có tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam VINASIN là một trong 17 công ty lớn nhất của nhà nước, được thành lập ngày 31-1-1996, có hơn 40 đơn vị thành viên, gồm 29 đơn vị hạch toán độc lập, 7 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 4 đơn vị liên doanh, gần 14000 cán bộ công nhân viên. Trong 4 đơn vị liên doanh có liên doanh HUYNDAI–VINASIN là lớn nhất với vốn đầu tư gần 160 triệu USD, có năng lực vào ụ sửa chữa cho các loại tàu đến 400000 DWT và là nhà máy sửa chữa tàu biển lớn nhất Đông Nam Á.
Trong những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21, cụ thể là từ năm 1996 đến nay, công nghiệp tàu thủy Việt Nam tập trung nâng cấp mở rộng và đầu tư chiều sâu các nhà máy sẵn có, xây dựng một số nhà máy mới đặc biệt chú trọng xây dựng 3 trung tâm đóng tàu lớn ở miền Bắc- miền Trung- miền Nam. Đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Xúc tiến mở rộng thị trường với các nước trong khu vực và trên thế giới như: Lào, Campuchia, Ba Lan, Trung Quốc, Hà Lan, Tiệp Khắc, Mỹ ....vv.
Với những bước đi vững chắc trên Việt Nam có thể tự sửa chữa đồng bộ (cả vỏ, máy, điện, điện tử,...vv) các loại tàu có trọng tải đến 50000DWT. Đặc biệt các nhà
Nguyễn Thái Trường - 14 -
máy liên doanh với tập đoàn tàu thủy Việt Nam có rất nhiều đơn đặt hàng sửa chữa của các nước trên thế giới với các chủng loại tàu có tải trọng khác nhau, có chiếc lên đến 400000 DWT như HUYNDAI-VINASIN đã từng sửa chữa. Tự đóng mới tàu có tải trọng 34000 DWT, 50000 DWT, 53000 DWT, tàu cao tốc 31 hl/h, tàu 1061 TEU, tàu khách, tàu công trình, tàu dịch vụ dầu khí, dàn khoang dầu khí, tàu đánh bắt xa bờ, tàu chế biến hải sản, tàu cứu hộ, tàu đảm bảo hàng hải, các loại tàu đẩy trên sông và trên biển ...vv. Đóng và đưa vào khai thác đà tàu 5000 DWT ở Hạ Long, 70000 DWT ở Nam Triệu, ụ khô 5000 DWT ở Sông Cấm, cầu tàu 5000 DWT ở cần thơ ...vv. Hình thành nhóm các nhà máy đóng tàu Dung Quất, Đồng Nai, Cà Mau, trong đó nhà máy đóng tàu Dung Quất có thể sửa chữa và đóng mới tàu có tải trọng lớn hơn 100000 DWT.
Thế giới hiện nay có xu hướng chuyển dịch công nghiệp đóng tàu từ Châu Âu - Mỹ sang Châu Á. Đây là cơ hội thuận lợi cho ngành biển và cảng biển phát triển tại nước ta. Qua hợp tác liên doanh, các chuyên gia, chủ tàu nước ngoài đánh giá cao những thành tựu mà nước ta đã đạt được trong những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21, mở ra một tiềm năng phát trển công nghiệp mới trong tương lai.
Theo như khảo sát hàng năm, doanh thu ngành công nghiệp tàu thủy không ngừng tăng lên. Cụ thể như doanh thu 6 tháng đầu năm 2008 tăng 100.30%, giá trị tăng 86.5% so với cùng kỳ năm 2007, mặc dù chịu sức ép lạm phát chung, biến động chung của thị trường. Dự kiến cho tới năm 2010 ngành công nghiệp tàu thủy có thể xuất khẩu đạt kim ngạch 1,7 tỷ USD.
Từ những kết quả đạt được tui nhận thấy: ”Cứ đà phát triển như thế này thì tương lai không xa Việt Nam sẽ trỡ thành một cường quốc đóng tàu và là nơi đặt hàng tin cậy cho mọi đối tác trên thế giới”.
1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phát triển về lượng ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam như đã được giới thiệu ở trên là không có gì để bàn cãi. Tuy nhiên nếu xét về chất thì đây đúng là một bài toán khó và nan giải. Chúng ta có thể thấy ngay điều này thông qua công tác thiết kế, triển khai công nghệ, tốc độ thi công đến chất lượng sản phẩm, tất cả đều
mang dáng dấp của sự yếu kém chậm chạp. Đơn cử như công tác thiết kế chế tạo hệ thống nắp hầm hàng của các chủng loại tàu nói chung và của tàu chở hàng rời nói riêng vẫn chưa được chú trọng đầu tư cách tốt nhất, mới chỉ có một cơ sở chế tạo nắp hầm hàng được thành lập do sự hợp tác giữa công ty MAGREGOR(Đan Mạch) và nhà máy đóng tàu Bến Kiền(Việt Nam). Hầu hết tất cả các con tàu có trọng tải lớn đều phải đặt hàng nắp hầm hàng từ nước ngoài.
Qua học tập, nghiên cứu cộng với lòng đam mê ngành học tui thấy việc thiết kế chế tạo hệ thống nắp hầm hàng cần được phát triển hoàn thiện, đặc biệt trong giai đoạn như hiện nay để dự phần vào sự phát triển chung của công nghiệp tàu thủy.
Sau khi tìm hiểu sâu tài liệu nói về hệ thống nắp hầm hàng thì thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng vẩn chưa được chú trọng nghiên cứu kỹ. Chính vì vậy mà tui quyết định chọn đề tài: “Thiết kế thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng của tàu chở hàng rời” để làm đồ án kết thúc khóa học ngành kỹ thuật tàu thủy trường Đại Học Nha Trang của mình.
1.3. TÍNH KHẢ THI VÀ ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA ĐỀ TÀI
Công nghệ nắp hầm hàng, một vấn đề còn đang rất mới. Đặc biệt thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng lại còn mới hơn nữa. Tuy nhiên sản phẩm thiết kế của tui có tính khả thi rất cao bởi lẻ hết thảy các thiết bị trong hệ thống cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng đều có bán trên thị trường Việt Nam. Thêm vào đó trình độ tay nghề của công nhân nước ta hoàn toàn có thể tự lắp ráp, chế tạo được.
Dưới bước đi đầu tiên, tui đã lựa chọn Nhà máy đóng tàu Cam Ranh làm đích đến, do đó sản phẩm của tui trước tiên sẽ được phục vụ cho nhà máy. Đồng thời đồ án “thiết kế thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng của tàu chở hàng rời“ sẽ mở ra một hướng đi mới trong việc hoàn thiện hệ thống công nghệ nắp hầm hàng cho ngành công nghiệp tàu thủy trong tương lai.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ.
Trong tính toán thiết kế hiện nay có rất nhiều phương pháp, tuy nhiên có ba phương pháp chủ yếu mang lại tính hiệu quả kinh tế, độ chính xác kỹ thuật và độ tin cậy cao đó là:
- - -
Phương pháp thiết kế theo tàu mẫu. phương pháp thiết kế theo quy phạm.
phương pháp thiết kế theo tính toán lý thuyết.
Mỗi phương pháp có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Là một người thiết kế cần nắm vững được tất cả những vấn đề đó để có thể thiết kế nên một sản phẩm tốt nhất, hoàn hảo nhất.
Đối với việc thiết kế loại thiết bị cơ giới hóa này, người thiết kế ngoài nắm vững những yêu cầu tối thiểu trên còn phải có kinh nghiệm thực tế: Thấy được quá trình hoạt động, nắm được lỗi kỹ thuật trong vận hành của hệ thống. Ví dụ như quá trình đóng mở thường bị cấn kẹt do ray không song song, sự không đồng tốc của các thiết bị, dẫn đến nắp bị xoay làm trật bánh xe ra khỏi đường ray...vv.
Trong các phương pháp thiết kế được giới thiệu tui thấy phương pháp thiết kế theo tàu mẫu áp dụng để thiết kế loại thiết bị này là tốt hơn hết. Mặc khác qua tìm hiểu quy phạm thì quy phạm cũng chưa có những quy định đặc trưng cụ thể nào cho việc vận dụng tính toán thiết kế nó. Do đó tui quyết định lựa chọn phương pháp tính toán thiết kế theo tàu mẫu dưới sự vận dụng lý thuyết để tính toán và theo sát những yêu cầu của quy phạm đối với việc tính toán cho từng bộ phận, chi tiết của hệ thống.
2.2. NHỮNG YÊU CẦU KINH TẾ KỸ THUẬT 2.2.1 Những yêu cầu chung về kinh tế.
Sản phẩm hệ thống thiết bị cơ giới hoá việc đóng mở nắp hầm hàng của tàu chở hàng rời phải đạt được những yêu cầu chung về kinh tế sau:
- Thời gian thi công và hoàn thành sản phẩm ngắn nhất.
- Chi phí sản xuất thấp nhất.
- Năng suất lao động cao nhất.
- Giá thành sản phẩm rẻ nhất .
Trong quá trình thiết kế tui luôn quan tâm đến điều kiện sản xuất, công tác chuẩn bị sản xuất hiện tại của các nhà máy chúng ta. Điều này chắc chắn sẽ dự phần làm tăng tính hiệu quả kinh tế cho sản phẩm.
2.2.2. Những yêu cầu kỹ thuật.
Thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng là một hệ thống thiết bị quan trọng cho nên đòi hỏi những chức năng kỹ thuật tương đối khắc khe, không những tuân thủ theo yêu cầu quy phạm mà còn phải tuân theo những yêu cầu thực tế sử dụng.
2.2.2.1. Tính chính xác.
Kích thước chi tiết, vị trí tương đối giữa các chi tiết khi thi công lắp ráp cần đảm bảo độ chính xác cần thiết: Các thanh ray dẫn bánh xe đở nắp hầm hàng phải đảm bảo độ song song, các đĩa xích phải đồng tốc, các puli dẫn hướng xích phải đồng phẳng...vv. Khe hở, mối hàn theo tiêu chuẩn. Chi tiết, thiết bị đảm bảo cự ly đúng theo bản vẽ thiết kế và quy phạm.
2.2.2.2. Độ tin cậy và tuổi thọ của sản phẩm.
Trong quá trình làm việc thực tế, thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng của tàu mẫu đã đảm bảo được độ tin cậy và tuổi thọ cao, theo các tiêu chuẩn hiện hành. Qua đó sản phẩm của tui cũng phải đạt được những yêu cầu về độ tin cậy và tuổi thọ như tàu mẫu.
2.2.2.3. Tính an toàn.
Hệ thống thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng làm việc êm, không gây rung động mạnh. Sản phẩm tuân thủ đầy đủ những yêu cầu quy định chung của an toàn đề ra.
N 80x200 N ray làm việc đủ bền.
3.4.7. Tính chọn cơ cấu xà đỡ tấm nắp. 3.4.7.1. Tính chọn xà đỡ tấm nắp.
Tại mỗi hệ thống nắp hầm hàng có 4 xà đỡ tấm nắp (xem thêm bản vẽ 04, 05). Cơ cấu xà đỡ có nhiệm vụ đỡ thanh ray và tấm nắp hầm hàng khi mở nắp hầm hàng ra. Đồng thời giữ cho tấm nắp nằm ngang bằng với thành miệng hầm hàng. Xà đỡ tấm nắp được tính từ mép ngoài thành miệng hầm hàng trở ra mạng.
* Chiều cao của cơ cấu xà đỡ tấm nắp tính từ boong.
Do mép tôn trên cùng của xà đỡ tấm nắp và mép tôn trên cùng của thành
miệng hầm hàng phải làm thành một đường thẳng để lắp thanh ray, cho nên chiều cao của xà đỡ tấm nắp phải ngang bằng với chiều cao của thành miệng hầm hàng: hxđ = 2100 mm.
* Chiều dài của xà đỡ tấm nắp.
Chiều dài xà đỡ tấm nắp phải đỡ được hết chiều dài thanh ray. Ta có phần
thanh ray nằm trên xà đỡ có chiều dài là 4269 mm, nên chiều dài tối thiểu của xà đỡ tấm nắp là Lxđ ≥ 4269mm. Vì bên ngoài xà đỡ cần có cột chống và các mã gia cường cho cột chống nên ta chọn Lxđ = 5125 mm.
2.2.2.4. Tính thẩm mỹ.
Hệ thống có kết cấu gọn, đẹp, đơn giản nhưng làm việc hiệu quả. Đó là những chức năng mà tàu mẫu đã đạt được trong thực tế sử dụng.
2.3. TỔNG QUAN MỘT SỐ THIẾT BỊ CƠ GIỚI ĐÓNG MỞ NẮP HẦM HÀNG.
2.3.1. Nắp kiểu cuộn tròn.
* Sơ đồ nguyên lý làm việc của hệ thống.
N 80x200 N ray làm việc đủ bền.
3.4.7. Tính chọn cơ cấu xà đỡ tấm nắp. 3.4.7.1. Tính chọn xà đỡ tấm nắp.
Tại mỗi hệ thống nắp hầm hàng có 4 xà đỡ tấm nắp (xem thêm bản vẽ 04, 05). Cơ cấu xà đỡ có nhiệm vụ đỡ thanh ray và tấm nắp hầm hàng khi mở nắp hầm hàng ra. Đồng thời giữ cho tấm nắp nằm ngang bằng với thành miệng hầm hàng. Xà đỡ tấm nắp được tính từ mép ngoài thành miệng hầm hàng trở ra mạng.
* Chiều cao của cơ cấu xà đỡ tấm nắp tính từ boong.
Do mép tôn trên cùng của xà đỡ tấm nắp và mép tôn trên cùng của thành
miệng hầm hàng phải làm thành một đường thẳng để lắp thanh ray, cho nên chiều cao của xà đỡ tấm nắp phải ngang bằng với chiều cao của thành miệng hầm hàng: hxđ = 2100 mm.
* Chiều dài của xà đỡ tấm nắp.
Chiều dài xà đỡ tấm nắp phải đỡ được hết chiều dài thanh ray. Ta có phần
thanh ray nằm trên xà đỡ có chiều dài là 4269 mm, nên chiều dài tối thiểu của xà đỡ tấm nắp là Lxđ ≥ 4269mm. Vì bên ngoài xà đỡ cần có cột chống và các mã gia cường cho cột chống nên ta chọn Lxđ = 5125 mm.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng của tàu chở hàng rời.
2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thiết kế hệ thống truyền động đĩa xích-xích- hệ thống thủy lực phục vụ cho việc đóng mở nắp hầm hàng kiểu trượt của tàu chở hàng rời.
3. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình làm việc của một số thiết bị cơ giới đóng mở nắp hầm hàng và tính toán thiết kế một hệ thống thiết bị cơ giới hóa cụ thể: “Thiết bị truyền động đĩa xích-xích-hệ thống thủy lực”.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1.1. Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21. 1.2. Lý do chọn đề tài.
1.3. Tính khả thi và ứng dụng thực tế của đề tài.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
2.1. Lựa chọn phương pháp thiết kế.
2.2. Những yêu cầu kinh tế kỹ thuật.
2.2.1. Những yêu cầu chung về kinh tế.
2.2.2. Những yêu cầu kỹ thuật.
2.3. Tổng quan một số thiết bị cơ giới đóng mở nắp hầm hàng. 2.4. Phương án thiết kế.
2.4.1. Giới hạn mội dung nghiên cứu thiết kế.
2.4.2. Phương án thiết kế.
2.4.3. Giới thiệu về tàu lựa chọn thiết kế.
2.4.4. Giới thiệu về khoang hàng của tàu.
2.4.5. Liệt kê các phần tử chính trong hệ thống thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở
nắp hầm hàng số 5.
2.4.6. Nguyên lý hoạt động của hệ thống.
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ CƠ GIỚI HÓA VIỆC ĐÓNG MỞ NẮP HẦM HÀNG.
3.1. Trình tự thiết kế.
3.2. Tính khối lượng nắp hầm hàng số 5.
3.2. Tính khối lượng tấm nắp bên phải hầm hàng số 5.
3.2. Khối lượng nắp hầm hàng số 5. 3.3. Tính toán các thông số cơ bản.
3.3.1. Tính lực kéo cần thiết để dịch chuyển một tấm nắp FK .
3.3.2. Xác định vận tốc kéo tấm nắp VK .
3.3.3. Tính lực nâng cần thiết của một xilanh khi nâng tấm nắp lên FXL . 3.3.4. Xác định vận tốc nâng của xilanh VN .
3.4. Tính toán chọn cơ cấu chấp hành. 3.4.1. Chọn phần tử kéo.
3.4.2. Tính chọn đĩa xích.
3.4.3. Chọn puli dẫn hướng.
3.4.4. Tính chọn bánh xe đỡ tấm nắp.
3.4.5. Tính toán chọn và kiểm tra trục bánh xe. 3.4.6. Tính chọn các kích thước của thanh ray. 3.4.7. Tính chọn cơ cấu xà đỡ tấm nắp.
Nguyễn Thái Trường - 6 -
You must be registered for see links
3.4.8. Cơ cấu máng dẫn xích. 3.4.9. Cơ cấu giữ tấm nắp. 3.4.10. Cơ cấu móc xích.
3.5. Tính toán cơ cấu dẫn động.
3.5.1. Tính chọn động cơ thủy lực kéo tấm nắp.
3.5.2. Phân phối tỷ số truyền hộp số cho động cơ thủy lực.
3.5.3. Tính chọn xilanh thủy lực nâng tấm nắp hầm hàng.
3.5.4. Tính toán kiểm tra và tính lưu lượng dầu thực tế trong quá trình làm việc của
piston-xilanh.
3.5.5. Tính chọn bơm thủy lực lai các động cơ thủy lực.
3.5.6. Tính chọn động cơ điện lai bơm thủy lực.
3.5.7. Tính chọn ống dẫn dầu.
3.5.8. Tính két chứa dầu.
3.5.9. Chọn dầu thủy lực.
3.5.10. Chọn bộ lọc dầu thủy lực.
3.5.11. Chọn van đảo chiều.
3.5.12. Phác thảo sơ đồ bố trí và nguyên lý làm việc của hệ thống thủy lực nắp
hầm hàng số 5. 3.6. Phần hàn.
3.6.1. Chuẩn bị trước khi hàn.
3.6.2. Quy trình hàn một số cơ cấu chính của hệ thống.
3.6.3. Kiểm tra chất lượng mối hàn.
3.6.4. Yêu cầu chung chất lượng mối hàn và sửa chữa khuyết tật.
CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ - ĐỀ XUẤT Ý KIẾN. 4.1. Thảo luận kết quả.
4.2. Đề xuất ý kiến.
Nguyễn Thái Trường - 7 -
You must be registered for see links
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1.1. Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21...14 1.2. Lý do chọn đề tài............................................................................................15 1.3. Tính khả thi và ứng dụng thực tế của đề tài...................................................16 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
2.1. Lựa chọn phương pháp thiết kế .....................................................................18 2.2. Những yêu cầu kinh tế, kỹ thuật .................................................................... 18
2.2.1. Những yêu cầu chung về kinh tế.............................................................18
2.2.2. Những yêu cầu kỹ thuật .......................................................................... 19 2.3. Tổng quan một số thiết bị cơ giới đóng mở nắp hầm hàng ........................... 20 2.3.1. Nắp kiểu cuộn tròn................................................................................20 2.3.2. Nắp kiểu gập về hai bên miệng hầm hàng khi mở................................21 2.3.3. Nắp kiểu gập về một bên miệng hầm hàng khi mở.. ............................23 2.3.4. Nắp kiểu nâng và trượt..........................................................................23 2.3..5. Nắp kiểu kéo đơn.. ............................................................................... 28 2.3..6. Nắp kiểu trượt về hai bên mạng...........................................................31 2.4. Phương án thiết kế..........................................................................................33 2.4.1. Giới hạn mội dung nghiên cứu thiết kế...................................................33 2.4.2. Phương án thiết kế...................................................................................34 2.4.3. Giới thiệu về tàu lựa chọn thiết kế .......................................................... 34 2.4.4. Giới thiệu về khoang hàng của tàu..........................................................34 2.4.4.1. Giới thiệu chung...............................................................................34 2.4.4.2. Giới thiệu miệng hầm hàng lựa chọn thiết kế..................................35
2.4.5. Liệt kê các phần tử chính trong hệ thống thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng số 5.................................................................................................35 2.4.6. Nguyên lý hoạt động của hệ thống .........................................................37
2.4.6.1. Sơ đồ phác thảo nguyên lý làm việc của hệ thống thiết bị cơ giới hóa đóng mở nắp hầm hàng ......................................................................................... 37
Trang
Nguyễn Thái Trường - 8 -
You must be registered for see links
2.4.6.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống ..................................................37 CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ CƠ GIỚI HÓA VIỆC ĐÓNG MỞ NẮP HẦM HÀNG.
3.1. Trình tự thiết kế..............................................................................................40 3.2. Tính khối lượng nắp hầm hàng số 5...............................................................40
3.2. Tính khối lượng tấm nắp bên phải hầm hàng số 5.....................................40
3.2. Khối lượng nắp hầm hàng số 5 .................................................................. 42 3.3. Tính toán các thông số cơ bản ......................................................................43 3.3.1. Tính lực kéo cần thiết để dịch chuyển một tấm nắp FK .........................43 3.3.2.XácđịnhvậntốckéotấmnắpVK ............................................................43 3.3.3. Tính lực nâng cần thiết của một xilanh khi nâng tấm nắp lên FXL ..........44 3.3.4. Xác định vận tốc nâng của xilanh VN ......................................................44
3.4. Tính toán chọn cơ cấu chấp hành...................................................................44 3.4.1. Chọn phần tử kéo ..................................................................................... 44 3.4.1.1 Tính chọn xích hàn..............................................................................45 3.4.1.2. Tính lực căn xích ban đầu .................................................................. 46 3.4.2. Tính chọn đĩa xích....................................................................................47 3.4.3. Chọn puli dẫn hướng ...............................................................................51 3.4.4. Tính chọn bánh xe đỡ tấm nắp.................................................................51 3.4.5. Tính toán chọn và kiểm tra trục bánh xe..................................................51 3.4.6. Tính chọn các kích thước của thanh ray .................................................. 55 3.4.6.1.Chọn quy cách mặt cắt ngang ............................................................. 55 3.4.6.2. Tính chiều dài một thanh ray ............................................................. 56 3.4.6.3. Kiểm tra thanh ray..............................................................................56 3.4.7. Tính chọn cơ cấu xà đỡ tấm nắp .............................................................. 57 3.4.7.1. Tính chọn xà đỡ tấm nắp....................................................................57 3.4.7.2. Tính chọn cột chống xà đỡ tấm nắp ..................................................59 3.4.8. Cơ cấu máng dẫn xích..............................................................................59 3.4.9. Cơ cấu giữ tấm nắp .................................................................................. 60 3.4.10. Cơ cấu móc xích.....................................................................................61 3.5. Tính toán cơ cấu dẫn động ............................................................................. 62
Nguyễn Thái Trường - 9 -
You must be registered for see links
3.5.1. Tính chọn động cơ thủy lực kéo tấm nắp................................................62 3.5.2. Phân phối tỷ số truyền hộp số cho động cơ thủy lực .............................. 64 3.5.3. Tính chọn xilanh thủy lực nâng tấm nắp hầm hàng................................65 3.5.4. Tính toán kiểm tra và tính lưu lượng dầu thực tế trong quá trình làm việc của
piston-xilanh..........................................................................................................69 3.5.5. Tính chọn bơm thủy lực lai các động cơ thủy lực .................................70 3.5.6. Tính chọn động cơ điện lai bơm thủy lực .............................................. 73 3.5.7. Tính chọn ống dẫn dầu...........................................................................76 3.5.8. Tính két chứa dầu...................................................................................78 3.5.9. Chọn dầu thủy lực .................................................................................. 78 3.5.10. Chọn bộ lọc dầu thủy lực ....................................................................79 3.5.11. Chọn van đảo chiều .............................................................................79 3.5.12. Phác thảo sơ đồ bố trí và nguyên lý làm việc của hệ thống thủy lực nắp
hầm hàng số 5........................................................................................................80 3.6. Phần hàn ........................................................................................................81 3.6.1. Chuẩn bị trước khi hàn ...........................................................................82 3.6.2. Quy trình hàn một số cơ cấu chính của hệ thống ...................................83 3.6.2.1. Quy trình hàn xà đỡ tấm nắp ............................................................83 3.6.2.2. Quy trình hàn chế tạo cột chống xà đỡ tấm nắp ...............................84 3.6.2.3. Quy trình hàn thanh ray ...................................................................85 3.6.3. Kiểm tra chất lượng mối hàn ...................................................................86 3.6.4. Yêu cầu chung chất lượng mối hàn và sửa chữa khuyết tật ....................86
CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ - ĐỀ XUẤT Ý KIẾN.
4.1. Thảo luận kết quả...........................................................................................88 4.2. Đề xuất ý kiến ................................................................................................ 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.
Nguyễn Thái Trường - 10 -
You must be registered for see links
LỜI NÓI ĐẦU
Ngành công nghiệp tàu thủy của nước ta hiện nay đang là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn phát triển nhanh, mạnh suốt từ Bắc vào Nam, do tận
dụng được ưu thế về vị trí địa lý tự nhiên cũng như yếu tố xã hội con người.
Trong những năm gần đây các công ty, tập đoàn tàu thủy trong và ngoài nước tập trung đầu tư phát triển việc đóng mới, sửa chữa các tàu trọng tải lớn như: Tập đoàn tàu thủy Việt Nam VINASIN, công ty liên doanh HUYNDAI - VINASIN ...vv. Tuy nhiên việc đóng mới và sửa chữa còn nhiều hạn chế, ví như việc thiết kế, chế tạo hệ thống nắp hầm hàng.
Như chúng ta đã biết trong hệ thống nắp hầm hàng thì thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng là không thể thiếu. Nó giúp cho quá trình đóng mở miệng hầm hàng diễn ra được nhanh chóng, hiệu quả. Từ đó tiết kiệm được thời gian và sức lao động của chúng ta một cách đáng kể.
Nay được sự phân công - ủy quyền của khoa Kỹ Thuật Tàu Thủy theo quyết định số: 47/2008/QĐ-ĐHNT-KTTT-ĐATN, trong khoảng thời gian từ ngày 27/07/2008 đến hết khóa học, tui đã lựa chọn nghiên cứu “thiết kế thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng của tàu chở hàng rời” . Nội dung của đồ án được thể hiện qua bốn chương.
Chương 1 : Đặt vấn đề.
Chương 2 : Cơ sở lý thuyết.
Chương 3 : Thiết kế thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng của tàu
chở hàng rời.
Chưong 4 : Thảo luận kết quả.
Luận văn sẽ giúp cho các bạn có một cái nhìn tổng quan về kết cấu của các loại nắp hầm hàng, thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở chúng và quy trình thiết kế kỹ thuật cụ thể cho một loại thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng phục vụ cho tàu chở hàng rời vỏ thép.
Nguyễn Thái Trường - 11 -
You must be registered for see links
Sau hơn 3 tháng nổ lực miệt mài nghiên cứu, dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của Thạc sỹ Nguyễn Thái Vũ, Kỹ sư Nguyễn Thanh Hội, sự quan tâm giúp đỡ của khoa Kỹ Thuật Tàu Thủy, công ty đóng tàu CAM RANH, tui đã hoàn thành tốt việc thiết kế đồ án của mình.
Tuy nhiên do khoảng thời gian hạn hẹp, kinh nghiệm thiết kế chưa cao, năng lực thiết kế chưa vững nên luận văn của tui có nhiều khuyết điểm, thiếu sót, rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của quý thầy cô, bạn đọc. Mọi chia sẽ xin gửi về Nguyễn Thái Trường lớp 46TT, khoa Kỹ Thuật Tàu Thủy, trường Đại Học Nha Trang. tui xin chân thành cảm ơn!
Nha trang, ngày 28 tháng 11 năm 2008.
Sinh viên thực hiện.
Nguyễn Thái Trường.
Nguyễn Thái Trường - 12 -
You must be registered for see links
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguyễn Thái Trường - 13 -
You must be registered for see links
1.1. CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT NAM NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ 20 ĐẦU THẾ KỶ 21.
Việt Nam một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, có diện tích đất liền tự nhiên 329314 km2 hình chữ “S”, và hơn 1 triệu km2 diện tích mặt nước biển. Đường bờ biển dài hơn 3260 km ôm dọc theo chiều dài Tổ Quốc, có thềm lục địa ngắn, mực nước sâu, rất thuận lợi việc phát triển ngành biển đặc biệt là cảng biển và công nghiệp tàu biển...vv.
Nắm bắt được ưu thế này Việt Nam những năm gần đây đã tập trung đầu tư vào ngành công nghiệp tàu thủy với những chiến lượt, kế hoạch quy mô lớn, tập trung vào hai lĩnh vực đóng mới, sửa chữa và hoán cải tàu biển có tải trọng lớn.
Qua những con số thống kê cho thấy công nghiệp tàu thủy đã có những bước phát triển đột phá. Với hơn 60 nhà máy lớn nhỏ trực thuộc các bộ, hàng chục nhà máy của nhân dân rải khắp suốt từ Bắc vào Nam. Trong đó có tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam VINASIN là một trong 17 công ty lớn nhất của nhà nước, được thành lập ngày 31-1-1996, có hơn 40 đơn vị thành viên, gồm 29 đơn vị hạch toán độc lập, 7 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 4 đơn vị liên doanh, gần 14000 cán bộ công nhân viên. Trong 4 đơn vị liên doanh có liên doanh HUYNDAI–VINASIN là lớn nhất với vốn đầu tư gần 160 triệu USD, có năng lực vào ụ sửa chữa cho các loại tàu đến 400000 DWT và là nhà máy sửa chữa tàu biển lớn nhất Đông Nam Á.
Trong những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21, cụ thể là từ năm 1996 đến nay, công nghiệp tàu thủy Việt Nam tập trung nâng cấp mở rộng và đầu tư chiều sâu các nhà máy sẵn có, xây dựng một số nhà máy mới đặc biệt chú trọng xây dựng 3 trung tâm đóng tàu lớn ở miền Bắc- miền Trung- miền Nam. Đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Xúc tiến mở rộng thị trường với các nước trong khu vực và trên thế giới như: Lào, Campuchia, Ba Lan, Trung Quốc, Hà Lan, Tiệp Khắc, Mỹ ....vv.
Với những bước đi vững chắc trên Việt Nam có thể tự sửa chữa đồng bộ (cả vỏ, máy, điện, điện tử,...vv) các loại tàu có trọng tải đến 50000DWT. Đặc biệt các nhà
Nguyễn Thái Trường - 14 -
You must be registered for see links
máy liên doanh với tập đoàn tàu thủy Việt Nam có rất nhiều đơn đặt hàng sửa chữa của các nước trên thế giới với các chủng loại tàu có tải trọng khác nhau, có chiếc lên đến 400000 DWT như HUYNDAI-VINASIN đã từng sửa chữa. Tự đóng mới tàu có tải trọng 34000 DWT, 50000 DWT, 53000 DWT, tàu cao tốc 31 hl/h, tàu 1061 TEU, tàu khách, tàu công trình, tàu dịch vụ dầu khí, dàn khoang dầu khí, tàu đánh bắt xa bờ, tàu chế biến hải sản, tàu cứu hộ, tàu đảm bảo hàng hải, các loại tàu đẩy trên sông và trên biển ...vv. Đóng và đưa vào khai thác đà tàu 5000 DWT ở Hạ Long, 70000 DWT ở Nam Triệu, ụ khô 5000 DWT ở Sông Cấm, cầu tàu 5000 DWT ở cần thơ ...vv. Hình thành nhóm các nhà máy đóng tàu Dung Quất, Đồng Nai, Cà Mau, trong đó nhà máy đóng tàu Dung Quất có thể sửa chữa và đóng mới tàu có tải trọng lớn hơn 100000 DWT.
Thế giới hiện nay có xu hướng chuyển dịch công nghiệp đóng tàu từ Châu Âu - Mỹ sang Châu Á. Đây là cơ hội thuận lợi cho ngành biển và cảng biển phát triển tại nước ta. Qua hợp tác liên doanh, các chuyên gia, chủ tàu nước ngoài đánh giá cao những thành tựu mà nước ta đã đạt được trong những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21, mở ra một tiềm năng phát trển công nghiệp mới trong tương lai.
Theo như khảo sát hàng năm, doanh thu ngành công nghiệp tàu thủy không ngừng tăng lên. Cụ thể như doanh thu 6 tháng đầu năm 2008 tăng 100.30%, giá trị tăng 86.5% so với cùng kỳ năm 2007, mặc dù chịu sức ép lạm phát chung, biến động chung của thị trường. Dự kiến cho tới năm 2010 ngành công nghiệp tàu thủy có thể xuất khẩu đạt kim ngạch 1,7 tỷ USD.
Từ những kết quả đạt được tui nhận thấy: ”Cứ đà phát triển như thế này thì tương lai không xa Việt Nam sẽ trỡ thành một cường quốc đóng tàu và là nơi đặt hàng tin cậy cho mọi đối tác trên thế giới”.
1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phát triển về lượng ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam như đã được giới thiệu ở trên là không có gì để bàn cãi. Tuy nhiên nếu xét về chất thì đây đúng là một bài toán khó và nan giải. Chúng ta có thể thấy ngay điều này thông qua công tác thiết kế, triển khai công nghệ, tốc độ thi công đến chất lượng sản phẩm, tất cả đều
mang dáng dấp của sự yếu kém chậm chạp. Đơn cử như công tác thiết kế chế tạo hệ thống nắp hầm hàng của các chủng loại tàu nói chung và của tàu chở hàng rời nói riêng vẫn chưa được chú trọng đầu tư cách tốt nhất, mới chỉ có một cơ sở chế tạo nắp hầm hàng được thành lập do sự hợp tác giữa công ty MAGREGOR(Đan Mạch) và nhà máy đóng tàu Bến Kiền(Việt Nam). Hầu hết tất cả các con tàu có trọng tải lớn đều phải đặt hàng nắp hầm hàng từ nước ngoài.
Qua học tập, nghiên cứu cộng với lòng đam mê ngành học tui thấy việc thiết kế chế tạo hệ thống nắp hầm hàng cần được phát triển hoàn thiện, đặc biệt trong giai đoạn như hiện nay để dự phần vào sự phát triển chung của công nghiệp tàu thủy.
Sau khi tìm hiểu sâu tài liệu nói về hệ thống nắp hầm hàng thì thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng vẩn chưa được chú trọng nghiên cứu kỹ. Chính vì vậy mà tui quyết định chọn đề tài: “Thiết kế thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng của tàu chở hàng rời” để làm đồ án kết thúc khóa học ngành kỹ thuật tàu thủy trường Đại Học Nha Trang của mình.
1.3. TÍNH KHẢ THI VÀ ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA ĐỀ TÀI
Công nghệ nắp hầm hàng, một vấn đề còn đang rất mới. Đặc biệt thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng lại còn mới hơn nữa. Tuy nhiên sản phẩm thiết kế của tui có tính khả thi rất cao bởi lẻ hết thảy các thiết bị trong hệ thống cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng đều có bán trên thị trường Việt Nam. Thêm vào đó trình độ tay nghề của công nhân nước ta hoàn toàn có thể tự lắp ráp, chế tạo được.
Dưới bước đi đầu tiên, tui đã lựa chọn Nhà máy đóng tàu Cam Ranh làm đích đến, do đó sản phẩm của tui trước tiên sẽ được phục vụ cho nhà máy. Đồng thời đồ án “thiết kế thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng của tàu chở hàng rời“ sẽ mở ra một hướng đi mới trong việc hoàn thiện hệ thống công nghệ nắp hầm hàng cho ngành công nghiệp tàu thủy trong tương lai.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ.
Trong tính toán thiết kế hiện nay có rất nhiều phương pháp, tuy nhiên có ba phương pháp chủ yếu mang lại tính hiệu quả kinh tế, độ chính xác kỹ thuật và độ tin cậy cao đó là:
- - -
Phương pháp thiết kế theo tàu mẫu. phương pháp thiết kế theo quy phạm.
phương pháp thiết kế theo tính toán lý thuyết.
Mỗi phương pháp có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Là một người thiết kế cần nắm vững được tất cả những vấn đề đó để có thể thiết kế nên một sản phẩm tốt nhất, hoàn hảo nhất.
Đối với việc thiết kế loại thiết bị cơ giới hóa này, người thiết kế ngoài nắm vững những yêu cầu tối thiểu trên còn phải có kinh nghiệm thực tế: Thấy được quá trình hoạt động, nắm được lỗi kỹ thuật trong vận hành của hệ thống. Ví dụ như quá trình đóng mở thường bị cấn kẹt do ray không song song, sự không đồng tốc của các thiết bị, dẫn đến nắp bị xoay làm trật bánh xe ra khỏi đường ray...vv.
Trong các phương pháp thiết kế được giới thiệu tui thấy phương pháp thiết kế theo tàu mẫu áp dụng để thiết kế loại thiết bị này là tốt hơn hết. Mặc khác qua tìm hiểu quy phạm thì quy phạm cũng chưa có những quy định đặc trưng cụ thể nào cho việc vận dụng tính toán thiết kế nó. Do đó tui quyết định lựa chọn phương pháp tính toán thiết kế theo tàu mẫu dưới sự vận dụng lý thuyết để tính toán và theo sát những yêu cầu của quy phạm đối với việc tính toán cho từng bộ phận, chi tiết của hệ thống.
2.2. NHỮNG YÊU CẦU KINH TẾ KỸ THUẬT 2.2.1 Những yêu cầu chung về kinh tế.
Sản phẩm hệ thống thiết bị cơ giới hoá việc đóng mở nắp hầm hàng của tàu chở hàng rời phải đạt được những yêu cầu chung về kinh tế sau:
- Thời gian thi công và hoàn thành sản phẩm ngắn nhất.
- Chi phí sản xuất thấp nhất.
- Năng suất lao động cao nhất.
- Giá thành sản phẩm rẻ nhất .
Trong quá trình thiết kế tui luôn quan tâm đến điều kiện sản xuất, công tác chuẩn bị sản xuất hiện tại của các nhà máy chúng ta. Điều này chắc chắn sẽ dự phần làm tăng tính hiệu quả kinh tế cho sản phẩm.
2.2.2. Những yêu cầu kỹ thuật.
Thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng là một hệ thống thiết bị quan trọng cho nên đòi hỏi những chức năng kỹ thuật tương đối khắc khe, không những tuân thủ theo yêu cầu quy phạm mà còn phải tuân theo những yêu cầu thực tế sử dụng.
2.2.2.1. Tính chính xác.
Kích thước chi tiết, vị trí tương đối giữa các chi tiết khi thi công lắp ráp cần đảm bảo độ chính xác cần thiết: Các thanh ray dẫn bánh xe đở nắp hầm hàng phải đảm bảo độ song song, các đĩa xích phải đồng tốc, các puli dẫn hướng xích phải đồng phẳng...vv. Khe hở, mối hàn theo tiêu chuẩn. Chi tiết, thiết bị đảm bảo cự ly đúng theo bản vẽ thiết kế và quy phạm.
2.2.2.2. Độ tin cậy và tuổi thọ của sản phẩm.
Trong quá trình làm việc thực tế, thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng của tàu mẫu đã đảm bảo được độ tin cậy và tuổi thọ cao, theo các tiêu chuẩn hiện hành. Qua đó sản phẩm của tui cũng phải đạt được những yêu cầu về độ tin cậy và tuổi thọ như tàu mẫu.
2.2.2.3. Tính an toàn.
Hệ thống thiết bị cơ giới hóa việc đóng mở nắp hầm hàng làm việc êm, không gây rung động mạnh. Sản phẩm tuân thủ đầy đủ những yêu cầu quy định chung của an toàn đề ra.
N 80x200 N ray làm việc đủ bền.
3.4.7. Tính chọn cơ cấu xà đỡ tấm nắp. 3.4.7.1. Tính chọn xà đỡ tấm nắp.
Tại mỗi hệ thống nắp hầm hàng có 4 xà đỡ tấm nắp (xem thêm bản vẽ 04, 05). Cơ cấu xà đỡ có nhiệm vụ đỡ thanh ray và tấm nắp hầm hàng khi mở nắp hầm hàng ra. Đồng thời giữ cho tấm nắp nằm ngang bằng với thành miệng hầm hàng. Xà đỡ tấm nắp được tính từ mép ngoài thành miệng hầm hàng trở ra mạng.
* Chiều cao của cơ cấu xà đỡ tấm nắp tính từ boong.
Do mép tôn trên cùng của xà đỡ tấm nắp và mép tôn trên cùng của thành
miệng hầm hàng phải làm thành một đường thẳng để lắp thanh ray, cho nên chiều cao của xà đỡ tấm nắp phải ngang bằng với chiều cao của thành miệng hầm hàng: hxđ = 2100 mm.
* Chiều dài của xà đỡ tấm nắp.
Chiều dài xà đỡ tấm nắp phải đỡ được hết chiều dài thanh ray. Ta có phần
thanh ray nằm trên xà đỡ có chiều dài là 4269 mm, nên chiều dài tối thiểu của xà đỡ tấm nắp là Lxđ ≥ 4269mm. Vì bên ngoài xà đỡ cần có cột chống và các mã gia cường cho cột chống nên ta chọn Lxđ = 5125 mm.
2.2.2.4. Tính thẩm mỹ.
Hệ thống có kết cấu gọn, đẹp, đơn giản nhưng làm việc hiệu quả. Đó là những chức năng mà tàu mẫu đã đạt được trong thực tế sử dụng.
2.3. TỔNG QUAN MỘT SỐ THIẾT BỊ CƠ GIỚI ĐÓNG MỞ NẮP HẦM HÀNG.
2.3.1. Nắp kiểu cuộn tròn.
* Sơ đồ nguyên lý làm việc của hệ thống.
N 80x200 N ray làm việc đủ bền.
3.4.7. Tính chọn cơ cấu xà đỡ tấm nắp. 3.4.7.1. Tính chọn xà đỡ tấm nắp.
Tại mỗi hệ thống nắp hầm hàng có 4 xà đỡ tấm nắp (xem thêm bản vẽ 04, 05). Cơ cấu xà đỡ có nhiệm vụ đỡ thanh ray và tấm nắp hầm hàng khi mở nắp hầm hàng ra. Đồng thời giữ cho tấm nắp nằm ngang bằng với thành miệng hầm hàng. Xà đỡ tấm nắp được tính từ mép ngoài thành miệng hầm hàng trở ra mạng.
* Chiều cao của cơ cấu xà đỡ tấm nắp tính từ boong.
Do mép tôn trên cùng của xà đỡ tấm nắp và mép tôn trên cùng của thành
miệng hầm hàng phải làm thành một đường thẳng để lắp thanh ray, cho nên chiều cao của xà đỡ tấm nắp phải ngang bằng với chiều cao của thành miệng hầm hàng: hxđ = 2100 mm.
* Chiều dài của xà đỡ tấm nắp.
Chiều dài xà đỡ tấm nắp phải đỡ được hết chiều dài thanh ray. Ta có phần
thanh ray nằm trên xà đỡ có chiều dài là 4269 mm, nên chiều dài tối thiểu của xà đỡ tấm nắp là Lxđ ≥ 4269mm. Vì bên ngoài xà đỡ cần có cột chống và các mã gia cường cho cột chống nên ta chọn Lxđ = 5125 mm.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: nắp hầm hàng tàu biển
Last edited by a moderator: