Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối


LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 4
I. Khảo sát nơi thực tập 4
1. Giới thiệu về nơi thực tập: 4
2. Tổng quan về Công Ty 5
a. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức: 5
b. Chức năng của các Bộ phận: 5
II. Tổng quan về cơ sở dữ liệu SQL SERVER 2000 6
CHƯƠNG II: KHẢO SÁT HỆ THỐNG BÀI TOÁN THIẾT KẾ QUẢN LÝ THƯ VIỆN 8
I. Hệ thống quản lý thư viện 8
1. Tổng quan về thư viện 8
a. Cơ cấu tổ chức: 8
b. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức: 8
2. Quy trình quản lý sách và độc giả 8
a. Đối với công việc nhập sách: 8
b. Nhận độc giả mới: 9
c. Quy trình mượn sách: 10
d. Báo cáo thống kê: 11
3. Nhiệm vụ của một hệ thống quản lý thư viện: 11
4. Nhược điểm của hệ thống quản lý thư viện trên: 11
5. Hướng thực thi của đề tài. 12
II. Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ 12
III. Giới thiệu về ngôn ngữ sử dụng 13
A. Ngôn ngữ HTML 13
1. Khái niệm 13
2. Cấu trúc cơ bản của một file HTML 13
B. ACTIVE SERVER PAGES 14
B.1. Giới thiệu về Active Server Pages 14
1. Active Server Pages là gì ? 14
2.Cách hoạt động của ASP 14
3. Cấu trúc của một trang ASP 15
4. Mô hình ứng dụng web qua công nghệ ASP 15
5. Hoạt động của một trang ASP 16
6. Các tính chất của ASP 16
7. Một số ưu và khuyết điểm của ASP 17
B.2 .Các đối tượng Built-in trong ASP. 17
B.3.Các component của ASP. 24
C . VBSCRIPT 24
C.1. VBScript là gì ? 24
C.2. Sự phát triển của VBScript. 24
C.3. Kiểu dữ liệu của VBScript 25
C.4. Biến 25
C.5. Hằng. 27
C.6. Toán tử (Operator) 27
C.7. Các cấu trúc điều khiển chương trình: 28
C.8. Procedures 32
D. CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER 2000 33
1. Mô hình cơ sở dữ liệu Client-Server 33
2. Làm việc với SQL Server 34
3. Bảo mật truy xuất dữ liệu trên SQL Server. 35
4. Tạo và quản lý các user account : 37
5. Gán quyền cho user và group : 38
LỜI NÓI ĐẦU

Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngành Công nghệ thông tin đã và đang là một ngành mũi nhọn. Ta có thể dễ dàng nhận thấy điều này qua các ngành nghề trong xã hội. Ở các cơ quan, cửa hàng, siêu thị người ta đã thay thế dần các cách quản lý và thanh toán cũ kỹ, lạc hậu, thay vào đó họ trang bị những hệ thống máy tính hiện đại, được nối mạng và sử dụng chương trình quản lý trên mạng để làm việc.
Cùng với tốc phát triển và sử dụng rộng rãi của mạng Internet, các Trường Đại học ở Việt Nam đang đẩy cao việc sử dụng hệ thống máy tính được nối mạng để quản lý trong nhiều bộ phận, trong đó việc quản lý thư viện của Trường là việc cần thiết, nhằm phục vụ được bạn đọc một cách nhanh chóng, chính xác và giúp cho người quản lý theo dõi được tình hình công việc thường xuyên.
Phần mềm quản lý thư viện bằng web, có nhiệm vụ quản lý, phục vụ công tác tra cứu của độc giả. Hệ thống quản lý thư viện phải nắm giữ được số lượng sách trong thư viện, phân loại sách theo từng phân loại, môn loại mục để có thể dễ dàng tiện cho việc truy tìm. Ngoài ra hệ thống cũng phải biết được tình trạng tài liệu hiện tại, phải được cập nhật thông tin mỗi khi bổ sung các tư liệu mới hay thanh lý các tư liệu không có giá trị.
Tóm tắt nội dung:
Phần mềm quản lý thư viện Trường Đại học bằng web là phần mềm giúp việc quản lý thư viện qua mạng. Bao gồm các công việc sau:
Quản lý sách.
Quản lý độc giả qua việc cấp thẻ độc giả.
Quản lý việc mượn và trả sách của độc giả.
Thống kê sách, độc giả, mượn và trả sách của đọc giả.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
I. Khảo sát nơi thực tập
1. Giới thiệu về nơi thực tập:

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG VIỆT NAM - ADC

Công ty Cổ phần TM và phát triển công nghệ ứng dụng Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Vietnam Applied Technology Development And Commerce Joint Stock Company - ADC là đơn vị hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực phát triển phần mềm, thương mại điện tử và tích hợp hệ thống công nghệ thông tin.
Mục tiêu của ADC là hỗ trợ các đơn vị kinh tế, xã hội tham gia hoạt động tuyên truyền, quảng bá, kinh doanh trên mạng internet toàn cầu đạt hiệu quả cao nhất với mức chi phí thấp nhất.
ADC luôn đi đầu trong việc nghiên cứu, phát triển và cung cấp các giải pháp, chương trình phần mềm quản trị nội bộ và các phần mềm hoạt động trong môi trường mạng.
Các sản phẩm của ADC đều được phát triển dựa trên đòi hỏi từ thực tiễn và phải đáp ứng, giải quyết ngay lập tức các yêu cầu về quản trị, điều hành, kinh doanh của Khách hàng cũng như các yêu cầu về phát triển, mở rộng của Khách hàng trong tương lai.

Điểm nổi bật, mạnh mẽ nhất của các giải pháp, sản phẩm do ADC cung cấp chính là phát huy khả năng sáng tạo của Khách hàng. Khách hàng dễ dàng làm chủ các công nghệ, kỹ thuật cũng như dễ dàng thể hiện và điều hành các hoạt động diễn theo ý đồ và mục đích của mình khi sử dụng các sản phẩm của ADC trong quản trị các hoạt động của mình.
Song song với việc cung cấp các giải pháp, sản phẩm cho các tổ chức, ADC còn là một nhà tư vấn và phát triển chuyên nghiệp, uy tín trong chương trình xây dựng và phát triển các mạng thông tin, mạng thương mại, mạng chuyên ngành ở phạm vi quốc gia, khu vực và toàn cầu.
Thành công và sức mạnh của ADC được thể hiện trong việc hợp tác chặt chẽ và hiệu quả với các chuyên gia hàng đầu thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội khác cũng như phát huy tối đa sức sáng tạo, tinh thần đoàn kết, tự chủ của tập thể các cán bộ trẻ trung, năng động đang làm việc tại ADC.
Với Kim chỉ nam hành động là "Hợp tác để vượt qua mọi rào cản và thách thức"
2. Tổng quan về Công Ty
a. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức:










b. Chức năng của các Bộ phận:
* Giám đốc có trách nhiệm trực tiếp giao công việc và tiếp nhận yêu cầu cần thiết từ Phó Giám đốc.
* Phó Giám đốc có trách nhiệm điều hành công việc tới các phòng ban trong công ty.
* Phòng Kinh doanh: được phát triển dựa trên đòi hỏi từ thực tiễn và phải đáp ứng, giải quyết ngay lập tức các yêu cầu về quản trị, điều hành, kinh doanh của Khách hàng cũng như các yêu cầu về phát triển, mở rộng của Khách hàng trong tương lai.
* Phòng Lập trình: nghiên cứu, phát triển và cung cấp các giải pháp, chương trình phần mềm quản trị nội bộ và các phần mềm hoạt động trong môi trường mạng, đào tạo, nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực của công ty.
* Phòng Nhân sự: chịu trách nhiệm về nguồn nhân lực của công ty.
* Phòng Kế toán: có trách nhiệm về tài chính của công ty.

II. Tổng quan về cơ sở dữ liệu SQL SERVER 2000
SQL Server viết tắt bởi : Structure Query Language – ngôn ngữ cấu trúc truy vấn.
Microsoft SQL Server 2000 là một công cụ thiết kế, điều khiển và quản trị cơ sở dữ liệu, các biến cố server, các MS SQL Server Object và SQL Server với tính thực thi cao.
Mô hình cơ sở dữ liệu Client-Server
SQL Server là hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo mô hình client-server. Phân chia công việc giữa client và server như sau:
a. Client-side :
- Phải xác định thông tin cần server cung cấp trước khi gửi yêu cầu tới server.
- Có trách nhiệm hiển thị toàn bộ thông tin cho user.
- Phải làm việc với các result set hơn là làm việc trực tiếp trên các bảng của database.
- Phải làm mọi thao tác xử lý dữ liệu.
- Cung cấp tất cả định dạng của dữ liệu và thông tin cần thiết để tạo report.
b. Server-side :
- Database engine đảm nhiệm việc lưu trữ (storage), cập nhật (update) và cung cấp (retrieval) thông tin trong hệ thống.
- Tạo result set theo yêu cầu của ứng dụng client.
- Không có giao diện người dùng (user interface). Tự thân SQL Server là không có giao diện người dùng, ngoại trừ một số tool giúp admin quản trị hệ thống.
- Hoàn toàn độc lập với các ứng dụng client.
- Không chịu trách nhiệm việc hiển thị thông tin cho người dùng từ các kết quả thực thi các query.
SA. Điều này rất thuận lợi khi ta viết ứng dụng Web, từ ứng dụng Web ta có thể tạo, xoá, cũng như gán quyền cho các user.
Cú phám của sp_addlogin là :
sp_addlogin login_id[,password [,defaultdb [,defaultlanguage]]]
trong đó :
- login_id là tên của login sẽ được tạo.
- password là mật khẩu được gán cho login sẽ tạo, thông số này là tuỳ chọn.
- defaultdb là tên của database mà login sẽ được làm việc sau khi kết nối vào, nếu để NULL thì SQL Server sẽ mặc định là MASTER database.
- defaultlanguage nếu để là NULL thì SQL Server sẽ lấy mặc định là default language của server
Cú pháp của sp_adduser là :
sp_adduser login_id[,username [,grpname]]
Trong đó :
- login_id là tên của login sẽ được thêm vào database, nếu login chưa có thì tác vụ này không thành công.
- Username được cung cấp để cho phép login gắn với một database, điều này cho phép một login có thể kết nối vào nhiều database khác nhau, và với một database thì nó có một user.
- Grpname cho phép định nghĩa tên một nhóm mà user thuộc vào nhóm đó.
Để loại bỏ một login hay user ta có thể sử dụng các hàm sp_droplogin hay sp_dropuser với cú pháp sp_droplogin login_id và sp_dropuser username.
Sử dụng GROUP để quản lý các user :
Một nhóm bao gồm các user có quyền giống nhau, thay vì ta phải gán quyền riêng cho từng user mỗi khi user đó được tạo, ta chỉ cần tạo nhóm và phân quyền cho nhóm đó, nếu có them một user mới, thì khi tạo sẽ gắn nó với nhóm đã phân quyền.
5. Gán quyền cho user và group :
Trong SQL Server có các đối tượng như : table, view (bảng ảo), stored procedure, mỗi một user hay group sẽ có quyền hạn khác nhau đối với từng object. SQL Server có các quyền hạn sau cho mỗi user :
- SELECT cho phép user có thể đọc dữ liệu từ table hay view. Quyền SELECT có thể được gán riêng cho từng cột trong table hay view.
- INSERT cho phép user thêm một dòng mới vào table hay view.
- UPDATE cho phép user thay đổi dữ liệu trong bảng hay view. Quyền
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top