bobby_6590

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Thiết lập cấu trúc vốn và các biện pháp giảm thấp chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần cảng rau quả





- Tuy nhiên một khi khoản nợ ngắn hạn cũng như khoản nợ chiếm dụng này chiếm một tỉ trọng lớn như vậy thì Công ty nên thận trọng bởi vì tuy Công ty không tốn chi phí trả lãi khi sử dụng khoản chiếm dụng này nhưng Công ty cần cân nhắc xem khi khoản nợ này đến hạn Công ty có khả năng thanh toán hay không? Và có thanh toán được đúng hạn hay không? Bởi vì nếu không thanh toán đúng hạn Công ty sẽ bị phạt. Nhưng vấn đề quan trọng hơn cả không phải là số tiền Công ty bị phạt mà là nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như uy tín của Công ty. Ví dụ như một khi Công ty thanh toán chậm hay không có khả năng thanh toán cho nhà cung cấp thì họ sẽ không muốn cung cấp nguyên vật liệu thậm chí sẽ ngưng không cung cấp nguyên vật liệu cho Doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị đình trệ không thể sản xuất hàng hóa sản phẩm do đó Doanh nghiệp sẽ không thể nào cung cấp sản phẩm hàng hóa cho khách hàng. Khi đó các nhà cung cấp khách hàng . Sẽ không còn niềm tin đối với Công ty nữa, một khi uy tín Doanh nghiệp bị mất đi thì Công ty sẽ rơi vào tình trạng khủng hoảng và hết sức khó khăn.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ả hai năm nợ ngắn hạn chiếm một tỉ trọng rất lớn trong tổng nợ phải trả (năm 2003 nợ ngắn hạn chiếm 74.81%, năm 2004 nợ ngắn hạn chiếm 75.2%). Như vậy nợ phải trả của Công ty giảm và nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nợ phải trả cho chúng ta thấy rằng áp lực trả nợ vay của Công ty đã giảm xuống đồng thời cũng làm cho chi phí trả lãi vay cũng giảm theo bởi vì một phần là do chi phí sử dụng nợ ngắn hạn thấp hơn so với chi phí sử dụng nợ dài hạn. Nguyên nhân làm nợ phải trả của Công ty giảm là do đâu? Đi vào phân tích chi tiết ta thấy như sau :
- Nợ dài hạn năm 2004 giảm đi 5.178 triệu đồng hay giảm 34.29% so với năm 2003 (năm 2003 nợ dài hạn là 15.101 triệu đồng, đến năm 2004 còn 9.923 triệu đồng). Điều này làm cho nợ phải trả của Công ty giảm đi 5.178 triệu đồng.
- Bên cạnh đó, nợ ngắn hạn 2004 cũng giảm đi 14.772 triệu đồng hay giảm 32.94% so với năm 2003 (năm 2003 nợ ngắn hạn của Công ty là 44.859 triệu đồng, năm 2004 giảm còn 30.087 triệu đồng). như vậy nợ ngắn hạn của Công ty giảm đã làm cho nợ phải trả của Công ty giảm thêm 14.772 triệu đồng.
Như vậy ta có thể kết luận rằng nợ phải trả của Công ty giảm là do cả nợ dài hạn và nợ ngắn hạn của Công ty đều giảm. Tuy tổng nợ phải trả năm 2004 có giảm đi rất nhiều so với năm 2003 nhưng tỉ trọng của nợ dài hạn và nợ ngắn hạn lại không có sự thay đổi so với với năm 2003 là do tốc độ giảm của nợ dài hạn và nợ ngắn hạn chênh lệch không nhiều (tốc độ giảm của nợ dài hạn là 34.29% còn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn là 32.94%). Do đó mà tỉ trọng của chúng thay đổi rất nhỏ (năm 2003 tỉ trọng nợ dài hạn là 25.19%, tỉ trọng nợ ngắn hạn là 74.81%, năm 2004 tỉ trọng nợ dài hạn là 24.8%, tỉ trọng nợ ngắn hạn là 75.2%).
Tóm lại năm 2004 tổng nợ phải trả đã giảm đi rất nhiều so với năm 2003 nhưng tỉ trọng của các thành phần trong nợ phải trả thì không có sự thay đổi lớn.
Như đã phân tích ở trên, nợ phải trả của Công ty gồm nợ dài hạn và nợ ngắn hạn. Bây giờ chúng ta sẽ lần lượt đi vào xem xét từng thành phần.
Nợ dài hạn :
Nợ dài hạn được xem là một trong những thành phần quan trọng trong cấu trúc tài chính của Công ty đặc biệt việc sử dụng nợ dài hạn được xem là chiến lược tài chính trong hoạch định chiến lược tài trợ cho Doanh nghiệp. Bởi đây là khoản nợ làm phát sinh chi phí tài chính cố định ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đòn bẩy của Công ty và khi sử dụng nợ để tài trợ Công ty luôn được hưởng được một khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế của lãi vay. Do đó chúng ta cần chú ý hơn trong việc xem xét tình hình biến động của nợ dài hạn. Tình hình nợ dài hạn của Công ty qua 2 năm như sau :
ĐVT : triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
Chênh lệch
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tốc độ tăng giảm
Nợ vay dài hạn
12.999
86.08%
9.300
93.72%
- 3.699
- 28.46%
Nợ dài hạn khách hàng
2.102
13.92%
623
6.28%
- 1.479
- 70.36%
Tổng nợ dài hạn
15.101
100%
9.923
100%
- 5.178
- 34.29%
Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau :
Qua bảng phân tích ta thấy tổng nợ dài hạn của Công ty năm 2004 giảm 5.178 triệu đồng hay giảm 34.29% so với năm 2003 (năm 2003 tổng nợ dài hạn là 15.101 triệu đồng, đến năm 2004 tổng nợ dài hạn giảm xuống còn 9.923 triệu đồng). Điều này cho chúng ta thấy rằng năm 2004 này Công ty đã giảm sử dụng đòn bẩy trong cấu trúc vốn của mình và do nợ vay dài hạn giảm nên chi phí tài chính cố định của Công ty cũng giảm theo và độ nghiêng đòn bẩy tài chính (mức độ khuyếch đại thu nhập cho chủ sở hữu) cũng sẽ giảm. Bên cạnh đó ta thấy tỉ trọng của từng thành phần nợ dài hạn cũng thay đổi, cụ thể tỉ trọng nợ vay dài hạn tăng (từ 86.08% năm 2003 tăng lên 93.72% năm 2004) tỉ trọng nợ dài hạn khách hàng giảm (từ 13.92% năm 2003 giảm xuống còn 6.28% năm 2004). Đi vào phân tích chi tiết ta thấy tổng nợ dài hạn năm 2004 giảm và tỉ trọng của các thành phần trong nợ dài hạn thay đổi là do :
- Nợ vay dài hạn năm 2004 giảm 3.699 triệu đồng hay giảm đi 28.46% so với năm 2003 (năm 2003 nợ vay dài hạn là 12.999 triệu đồng, đến năm 2004 Công ty đã trả bớt một phần nợ vay dài hạn nên nợ vay dài hạn năm 2004 này còn lại là 9.300 triệu đồng) làm cho tổng nợ dài hạn giảm 3.699 triệu đồng.
- Nợ dài hạn khách hàng năm 2004 giảm 1.479 triệu đồng hay giảm đi 70.36% so với năm 2003 (năm 2003 nợ dài hạn khách hàng là 2.102 triệu đồng đến năm 2004 Công ty trả bớt nợ cho khách hàng nên năm này nợ dài hạn khách hàng còn lại 623 triệu đồng) cũng làm cho tổng nợ dài hạn của Công ty giảm đi 1.479 triệu đồng.
Như vậy tổng nợ dài hạn của Công ty giảm là do cả nợ vay dài hạn và nợ dài hạn khách hàng giảm. Ngoài ra nhìn vào bảng phân tích ta thấy tuy nợ vay dài hạn giảm nhưng tỉ trọng của nó lại tăng lên, nguyên nhân là do tốc độ giảm của nợ dài hạn khách hàng giảm mạnh hơn so với tốc độ giảm của nợ vay dài hạn, cụ thể tốc độ giảm của nợ dài hạn khách hàng là 70.36% còn tốc độ giảm của nợ vay dài hạn chỉ là 28.46%.
Chúng ta cần lưu ý là :
- Tuy Công ty chúng ta đang xem xét là một Công ty cổ phần nhưng Công ty không có phát hành trái phiếu, trong nợ dài hạn của Công ty chỉ có nợ vay dài hạn và nợ dài hạn khách hàng. Trong năm 2004 Công ty không vay thêm nợ dài hạn mới, phần nợ vay dài hạn của Công ty là vay từ những năm trước.
- Đối với nợ vay dài hạn thì Công ty phải trả lãi vay hay nói cách khác là Công ty phải tốn chi phí sử dụng nợ. Còn đối với nợ dài hạn khách hàng thì Công ty không tốn chi phí sử dụng nợ, khoản nợ này là do Công ty vay của khách hàng 134.368 USD được khách hàng ưu đãi là không phải trả lãi vay. Do đó nếu trong tổng nợ dài hạn của Công ty khoản nợ dài hạn không tính lãi này càng nhiều thì càng có lợi cho Công ty bởi vì đối với các khoản nợ trả lãi vay thông thường Công ty chỉ nhận được khoản sinh lới từ tấm chắn thuế của lãi vay, khoản sinh lời từ tấm chắn thuế của lãi vay bằng thuế suất thuế thu nhập Doanh nghiệp x Lãi vay, còn đối với các khoản vay không tính lãi thì Công ty được hưởng trọn vẹn cả phần lãi vay.
Như vậy nếu năm 2004 này Công ty vẫn duy trì hay tăng khoản nợ dài hạn không tính lãi này thì sẽ rất có lợi cho Công ty. Nhưng đáng tiếc là năm 2004 Công ty phải trả bớt khoản nợ này cho khách hàng do đó khoản nợ này chỉ còn lại là 623 triệu đồng. Nên chắc chắn năm 2004 phần sinh lời từ khoản nợ không tính lãi này sẽ giảm xuống bớt so với năm 2003. tuy nhiên do nợ không tính lãi chiếm 13.92%, đến năm 2004 nợ không tính lãi này giảm đi chỉ chiếm có 6.28% trong tổng nợ phải trả). Do đó khoản nợ không tính lãi này cũng không có ảnh hưởng lớn đến chi phí cố định của Công ty, thành phần quan trọng phải trả lãi vay này là nguồn gốc của chi phí tài chính cố định, chi phí tài chính cố định này sẽ cho chúng ta biết được khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty cao hay thấp và mức độ khuyếch đại thu nhập của chủ sở hữu ra sao.
Nợ ngắn hạn :
Trở lại với phần nợ phải trả ta thấy tuy nợ dài hạn là thành phần rất quan trọng trong cấu trúc tài chính của Công ty nhưng qua hai năm ta thấy nó chỉ chiếm khoảng 1/3 trong tổng nợ phải trả (nợ dài hạn năm 2003 chiếm 25.19%, nợ dài hạn năm 2004 chiếm 24.8% trong tổng nợ phải trả) chiếm phần lớn trong tổng nợ phải trả vẫn là nợ ngắn hạn. Do đó nợ ngắn hạn cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động sản xuất của Công ty. Đó chính là lý do tại sao chúng ta cũng cần xem xét đến tình hình biến động của nợ ngắn hạn. Sau đây là tình hình nợ ngắn hạn qua hai năm.
ĐVT : triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
Chênh lệch
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tốc độ tăng giảm
Nợ vay ngắn hạn
16.190
36.09%
6.038
20.07%
- 10.152
- 62.71%
Nợ ngắn hạn không tính lãi
28.669
63.91%
24.049
79.93%
- 4.620
- 16.11%
Tổng nợ ngắn hạn
44.859
100%
30.087
100%
- 14.772
- 32.93%
Chúng ta cần lưu ý là :
Nợ ngắn hạn không tính lãi bao gồm các khoản nợ sau : khoản phải trả người bán, người mua ứng trước, doanh thu chưa thực hiện phải trả cho công nhân viên, khoản phải nộp nhà nước. Đây là các khoản nợ chiếm dụng, khi sử dụng các khoản nợ này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty không phải trả lãi vay.
Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau :
Qua bảng phân tích ta thấy tổng nợ ngắn hạn của Công ty năm 2004 đã giảm đi 14.772 triệu đồng hay giảm 32.93% so với năm 2003 (năm 2003 tổng nợ dài hạn của Công ty là 44.859 triệu đồng, đến năm 2004 thì tổng nợ dài hạn của Công ty giảm còn 30.087 triệu đồng). Bên cạnh đó tỉ trọng của từng thành phần trong nợ ngắn hạn năm 2004 này cũng thay đổi so với năm 2003 cụ thể tỉ trọng nợ vay ngắn hạn giảm từ 36.09% năm 2003 xuống còn 20.07% vào năm 2004, tỉ trọng nợ ngắn hạn không tính lãi tăng từ 63.91% năm 2003 lên đến 79.93% vào năm 2004. điều này cho chúng ta thấy rằngnăm 2004 này Công ty sẽ trả lãi vay ít hơn so với năm 2003 bởi vì không những tổng nợ vay ngắn hạn giảm mà ngay cả phần nợ ngắn hạn phải trả không tính lãi cũng giảm. Đi vào phân tích chi tiết ta thấy rằng tổng nợ vay năm 2004 giảm và tỉ trọng các thành phần trong tổngnợ vay ngắn hạn thay đổi so với năm 2003 nguyên nhân là do :
- Nợ vay ngắn hạ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
S Các thiết lập BIOS quan trọng cho việc quản lý nguồn điện và cấu hình đặc tính Công nghệ thông tin 0
L Phân tích tác động của cuộc cách mạng tư sản Nhật đến sự thiết lập hình thức chính thể và cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Nhật Tài liệu chưa phân loại 0
S Thiết kế phần mềm quản lý cấu hình và hồ sơ chi tiết lập trình quản lý sinh viên Tài liệu chưa phân loại 0
T Tính toán thiết kế,lập quy trình công nghệ chế tạo kết cấu thép và quy trình thử nghiệm cổng trục sức nâng Q = 20 (Tf) Tài liệu chưa phân loại 2
E Đồ án Thiết lập và cấu hình VNP với ISA server 2004 Tài liệu chưa phân loại 0
T Tiểu luận Phân tích những biểu hiện và nguyên nhân thiết lập hình thức cấu trúc nhà nước phân quyền Tài liệu chưa phân loại 2
M Tại sao cần phải thiết lập cấu hình hệ thống Hỏi đáp Tin học 2
D Thiết kế, chế tạo mô hình giả lập hệ thống điều khiển ABS dùng trong giảng dạy Khoa học kỹ thuật 0
D Thiết kế, lắp đặt mô hình điều khiển ghế điện sử dụng điều khiển lập trình để nhớ ghế Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu đặc điểm của hệ thống gạt mưa rửa kính,thiết lập các bài tập thực hành và thí nghiệm trên mô hình hệ thống gạt mưa rửa kính Khoa học kỹ thuật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top