Download Luận văn Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào ngành công nghiệp nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Nhìn chung, theo tốc độ tăng vốn thì cà hai hình thức Doanh nghiệp cố vốn hỗn hợp và hình thức 100% vốn nước ngoài đều có nhịp độ tăng giảm không đều, có năm thì tăng rất nhiều và có năm giảm rất nhiều nhưng nếu xét theo số dự án thu hút được thì tốc độ tăng giảm không chênh nhau nhiều. Năm 2002 , 2003 và năm 2006 tốc độ tăng vốn hình thức Doanh nghiệp có vốn hỗn hợp rất cao 587,5 % năm 2002 so với năm 2001, năm 2003 tăng 15.410,7% so với năm 2002, năm 2006 tăng 8.526,9% so với năm 2005, sở dĩ như vậy là vì những năm này thu hút được dự án lớn như: năm 2002 thu hút được dự án lớn như thuỷ điện Nam Theun II , dự án sản xuất bia (Beer Brewery), năm 2006 thu hút được 3 dự án thuỷ điện lớn như thuỷ điện Nam Leek I ở tỉnh Viêng chăn, thuỷ điện Xekanan 3 ở tỉnh Xeekong, thuỷ điện Nam Nghiếp I ở tỉnh Bolikhamxay
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Theo thông tin Trung tâm Thống kê Lào, từ năm 2001-2005 vốn đầu tư nước ngoài thu hút được ở khu vực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung gồm thủ dô Viêng Chăn và các tỉnh Trung Lào đạt khoảng 684 triệu USD, chiếm 79% tổng vốn đăng ký. Vùng kinh tế phía Nam cũng đã có nhiều cố gắng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; tính chung 5 năm đã thu hút được 114 triệu USD. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực miền núi phía Bắc còn rất hạn chế.
Quy mô trung bình của một dự án đầu tư trong những năm trước khi ban hành Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài là rất nhỏ. Năm 1991 chỉ có một dự án sản xuất sản phẩm đồ gỗ của nhà đầu tư Thái Lan, với vốn đăng ký 0,2 triệu USD. Đến năm 1993 quy mô trung bình một dự án đầu tư tăng lên gấp đôi là 0,445 triệu UDS/ 1 dự án, dù tăng lên những con số này vẫn được coi là một con số rất thấp. Sau khi ban hành Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài ngày 14/3/1994, quy mô trung bình của một dự án đầu tư tăng rẩt nhanh, 93,4 triệu USD/ 1 dự án giai đoạn năm 1994- 2000, Lào là một nước giầu tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, con sông vì vậy dự án thuỷ điện là chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 98,85% tổng vốn đầu tư vì… Đó là một thế mạnh của Lào trong việc thu hút nhà đầu tư nước ngoài. Đến giai đoạn năm 2001-2007 quy mô vốn đầu tư giảm xuống 6.34 triệu USD/ 1 dự án, trong đó có 40 dự án đầu tư vào ngành thủy điện với vốn đăng ký 3.294 triệu USD, 157 dự án về nông nghiệp với vốn đăng ký 785 triệu USD, 139 dự án đầu tư vào khai thác mỏ với số vốn đăng ký 624 triệu USD, 187 dự án đầu tư vào ngành công nghiệp thủ công với số vốn đăng ký 450 triệu USD, 171dự án đầu tư vào ngành dịch vụ với vốn đăng ký 318 triệu USD và hơn 200 dự án đầu tư vào những ngành khác trong những năm này mặc dù thu hút được nhiều nước đến đầu tư nhưng dự án về thuỷ điện là dự án có quy mô vốn lớn nhất. Tính từ năm 2001-2007, bình quân mỗi năm vốn nước ngoài đưa vào Lào gần 1 tỷ USD, dù con số này vẫn còn thấp nhưng cũng đã góp phần vào việc cải tạo, xây dựng và phát triển một số cơ sở kinh tế của đất nước.
Nhịp độ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn chưa ổn định, năm đầu tiên thực hiện Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài (1994) số lượng vốn đầu tư ở Lào đã đạt được 1.605 triệu USD, trong đó có 2 dự án lớn là dự án thuỷ điện và dự án đầu tư vào bưu chính viễn thông. Năm 1995 số lượng vốn đầu tư đạt 1.299 triệu USD, trong đó có 2 dự án thuỷ điện và ngoài ra là dự án có quy mô nhỏ về nông nghiệp và dịch vụ du lịch. Năm 1996 đạt được 1.140 triệu USD. Năm 1997 tăng lên 1.265 triệu USD và tăng nhiều hơn vào năm 1998 là 2.466 triệu USD. Tuy nhiên, năm 1999 - 2001 tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư giảm xuống rất nhiều do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động như khủng hoảng tài chính- tiền tệ của một số nước trong khu vực Châu Á…, số lượng vốn đầu tư chỉ có thể đạt 293 triệu USD năm 1999 và 534 triệu USD năm 2000 và tồi tệ hơn là năm 2001 chỉ đạt được 54 triệu USD, nền kinh tế Lào đã gặp rất nhiều khó khăn.
Đến năm giai đoạn năm 2002- 2006 tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng dần. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt tới 133 triệu USD vào năm 2002, 465 triệu USD năm 2003, 533 triệu USD năm 2004, 1.245 triệu USD năm 2005 và tăng lên gấp đôi vào năm 2006 đạt tới 2.699 triệu USD, năm 2007 đạt 1.136 triệu USD. Số lượng vốn đầu tư năm 2006 tăng nhiều như vậy, một phần là do chính phủ Lào có đường lối cải cách bổ sung cơ chế chính sách phù hợp hơn và làm rõ một số cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư, đồng thời chính phủ Lào đã cải cách chỉnh sửa một số điều khoản trong luật khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài và luật khuyến khích đầu tư trong nước.
2.1.2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo cấp phép đầu tư
Bảng 2.1 Số dự án và vốn FDI vào Lào giai đoạn năm 2001-2006
và riêng năm 2007
(Đơn vị: Triệu USD)
Năm
Số dự án
(dự án)
Vốn đầu tư
Tốc độ tăng vốn đầu tư (%)
2001
64
54,09
-
2002
80
133,03
145,9
2003
178
465,98
250,3
2004
161
533,14
14,4
2005
143
1.245,30
133,6
2006
171
2.699,69
116,8
2001-2006
797
5.136,21
-
2007
191
1.136,90
-57,9
Nguồn: Uỷ ban Kế hoạch- Bộ kế hoạch và đầu tư Lào Qua bảng ta có thể thấy được rằng, kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có diễn biến tích cực, lượng vốn FDI vào nước CHDCND Lào có xu hướng ngày càng tăng, chỉ riêng năm 2007 số lượng vốn đầu tư có dấu hiệu giảm nhưng số dự án vẫn tăng lên và tăng lên 20 dự án so với năm trước.
Riêng năm 2006 thì số vốn đầu tư tăng hơn số vốn năm 2005 khoảng 1.454 triệu USD. Nguyên nhân chủ yếu là do số lượng các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào CHDCND Lào tăng lên đặc biệt là các nhà đầu tư Thái Lan và Trung Quốc. Mặc dù, số lượng các dự án năm 2006 so với năm 2005 chỉ tăng 28 dự án song số vốn đầu tư của từng dự án lớn nên tổng vốn đầu tư năm 2006 tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2005. Đây có thể nói là kết quả tích cực sau hai năm đổi mới của Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài của CHDCND Lào.
Nếu theo số lượng vốn đầu tư thì quy mô bình quân của một dự án thời kỳ 2001-2006 là khoảng 6,4 triệu USD/dự án. Riêng năm 2007, tính theo số lượng vốn đầu tư thì quy mô bình quân của một dự án là khoảng 6 triệu USD/dự án. Nếu nhìn lại riêng quy mô dự án bình quân năm 2006 là 15,7 triệu USD/dự án so với năm 2006 thì quy mô dự án bình quân năm 2007 quá thấp.
2.1.2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành kinh tế Lào
Các lĩnh vực được Chính phủ Lào khuyến khích đầu tư là: thực hiện chương trình kinh tế lớn, sản xuất hàng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu, ngành sử dụng kỹ thuật cao, công nhân lành nghề, đầu tư theo chiều sâu để khai thác và tận dụng các khả năng và nâng cao công suất cuả các cơ sở kinh tế hiện có, ngành sử dụng nhiều lao động, tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Lào, xây dựng các công trình hạ tàng cơ sở, dịch vụ thu tiền ngoại tệ như du lịch, dịch vụ sân bay,…
Bảng 2.2 Tình hình phân bổ vốn FDI theo lĩnh vực kinh tế
Năm 2001-2007
(Đơn vị tính triệu USD)
Tên ngành
2001-2007
Số dự án
Vốn đầu tư
Các ngành
DA
DA (%)
VĐT
VĐT (%)
Công nghiệp- xây dựng
460
46,55
4.638,69
74,0
Nông nghiệp
157
15,89
785,34
12,53
Dịch vụ
371
37,56
844,14
13,47
Tổng cộng
988
100
6.268,17
100
Nguồn: Ủy ban kế hoạch và đầu tư Lào
Qua bảng trên ta thấy rằng: trong giai đoạn 7 năm (2001-2007) Lào đã thu hút được 988 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đạt khoảng 6.268,17 triệu USD. Trong cơ cấu đầu tư nước ngoài, ngành công nghiệp là ngành thu hút được nhà đâu tư nhiều nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất, việc này phù hợp với phương hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa mà Lào đã lựa chọn. Ngành công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng và trực tiếp liên quan đến kỹ thuật công nghệ của toàn bộ nền kinh tế, đây là ngành thu hút được nhiều và thu hút được ngày càng tăng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngành c
Download Luận văn Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào ngành công nghiệp nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào miễn phí
Nhìn chung, theo tốc độ tăng vốn thì cà hai hình thức Doanh nghiệp cố vốn hỗn hợp và hình thức 100% vốn nước ngoài đều có nhịp độ tăng giảm không đều, có năm thì tăng rất nhiều và có năm giảm rất nhiều nhưng nếu xét theo số dự án thu hút được thì tốc độ tăng giảm không chênh nhau nhiều. Năm 2002 , 2003 và năm 2006 tốc độ tăng vốn hình thức Doanh nghiệp có vốn hỗn hợp rất cao 587,5 % năm 2002 so với năm 2001, năm 2003 tăng 15.410,7% so với năm 2002, năm 2006 tăng 8.526,9% so với năm 2005, sở dĩ như vậy là vì những năm này thu hút được dự án lớn như: năm 2002 thu hút được dự án lớn như thuỷ điện Nam Theun II , dự án sản xuất bia (Beer Brewery), năm 2006 thu hút được 3 dự án thuỷ điện lớn như thuỷ điện Nam Leek I ở tỉnh Viêng chăn, thuỷ điện Xekanan 3 ở tỉnh Xeekong, thuỷ điện Nam Nghiếp I ở tỉnh Bolikhamxay
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
tư vào ngành công nghiệp và thủ công nghiệp với 478,95 triệu…Theo thông tin Trung tâm Thống kê Lào, từ năm 2001-2005 vốn đầu tư nước ngoài thu hút được ở khu vực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung gồm thủ dô Viêng Chăn và các tỉnh Trung Lào đạt khoảng 684 triệu USD, chiếm 79% tổng vốn đăng ký. Vùng kinh tế phía Nam cũng đã có nhiều cố gắng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; tính chung 5 năm đã thu hút được 114 triệu USD. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực miền núi phía Bắc còn rất hạn chế.
Quy mô trung bình của một dự án đầu tư trong những năm trước khi ban hành Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài là rất nhỏ. Năm 1991 chỉ có một dự án sản xuất sản phẩm đồ gỗ của nhà đầu tư Thái Lan, với vốn đăng ký 0,2 triệu USD. Đến năm 1993 quy mô trung bình một dự án đầu tư tăng lên gấp đôi là 0,445 triệu UDS/ 1 dự án, dù tăng lên những con số này vẫn được coi là một con số rất thấp. Sau khi ban hành Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài ngày 14/3/1994, quy mô trung bình của một dự án đầu tư tăng rẩt nhanh, 93,4 triệu USD/ 1 dự án giai đoạn năm 1994- 2000, Lào là một nước giầu tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, con sông vì vậy dự án thuỷ điện là chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 98,85% tổng vốn đầu tư vì… Đó là một thế mạnh của Lào trong việc thu hút nhà đầu tư nước ngoài. Đến giai đoạn năm 2001-2007 quy mô vốn đầu tư giảm xuống 6.34 triệu USD/ 1 dự án, trong đó có 40 dự án đầu tư vào ngành thủy điện với vốn đăng ký 3.294 triệu USD, 157 dự án về nông nghiệp với vốn đăng ký 785 triệu USD, 139 dự án đầu tư vào khai thác mỏ với số vốn đăng ký 624 triệu USD, 187 dự án đầu tư vào ngành công nghiệp thủ công với số vốn đăng ký 450 triệu USD, 171dự án đầu tư vào ngành dịch vụ với vốn đăng ký 318 triệu USD và hơn 200 dự án đầu tư vào những ngành khác trong những năm này mặc dù thu hút được nhiều nước đến đầu tư nhưng dự án về thuỷ điện là dự án có quy mô vốn lớn nhất. Tính từ năm 2001-2007, bình quân mỗi năm vốn nước ngoài đưa vào Lào gần 1 tỷ USD, dù con số này vẫn còn thấp nhưng cũng đã góp phần vào việc cải tạo, xây dựng và phát triển một số cơ sở kinh tế của đất nước.
Nhịp độ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn chưa ổn định, năm đầu tiên thực hiện Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài (1994) số lượng vốn đầu tư ở Lào đã đạt được 1.605 triệu USD, trong đó có 2 dự án lớn là dự án thuỷ điện và dự án đầu tư vào bưu chính viễn thông. Năm 1995 số lượng vốn đầu tư đạt 1.299 triệu USD, trong đó có 2 dự án thuỷ điện và ngoài ra là dự án có quy mô nhỏ về nông nghiệp và dịch vụ du lịch. Năm 1996 đạt được 1.140 triệu USD. Năm 1997 tăng lên 1.265 triệu USD và tăng nhiều hơn vào năm 1998 là 2.466 triệu USD. Tuy nhiên, năm 1999 - 2001 tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư giảm xuống rất nhiều do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động như khủng hoảng tài chính- tiền tệ của một số nước trong khu vực Châu Á…, số lượng vốn đầu tư chỉ có thể đạt 293 triệu USD năm 1999 và 534 triệu USD năm 2000 và tồi tệ hơn là năm 2001 chỉ đạt được 54 triệu USD, nền kinh tế Lào đã gặp rất nhiều khó khăn.
Đến năm giai đoạn năm 2002- 2006 tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng dần. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt tới 133 triệu USD vào năm 2002, 465 triệu USD năm 2003, 533 triệu USD năm 2004, 1.245 triệu USD năm 2005 và tăng lên gấp đôi vào năm 2006 đạt tới 2.699 triệu USD, năm 2007 đạt 1.136 triệu USD. Số lượng vốn đầu tư năm 2006 tăng nhiều như vậy, một phần là do chính phủ Lào có đường lối cải cách bổ sung cơ chế chính sách phù hợp hơn và làm rõ một số cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư, đồng thời chính phủ Lào đã cải cách chỉnh sửa một số điều khoản trong luật khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài và luật khuyến khích đầu tư trong nước.
2.1.2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo cấp phép đầu tư
Bảng 2.1 Số dự án và vốn FDI vào Lào giai đoạn năm 2001-2006
và riêng năm 2007
(Đơn vị: Triệu USD)
Năm
Số dự án
(dự án)
Vốn đầu tư
Tốc độ tăng vốn đầu tư (%)
2001
64
54,09
-
2002
80
133,03
145,9
2003
178
465,98
250,3
2004
161
533,14
14,4
2005
143
1.245,30
133,6
2006
171
2.699,69
116,8
2001-2006
797
5.136,21
-
2007
191
1.136,90
-57,9
Nguồn: Uỷ ban Kế hoạch- Bộ kế hoạch và đầu tư Lào Qua bảng ta có thể thấy được rằng, kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có diễn biến tích cực, lượng vốn FDI vào nước CHDCND Lào có xu hướng ngày càng tăng, chỉ riêng năm 2007 số lượng vốn đầu tư có dấu hiệu giảm nhưng số dự án vẫn tăng lên và tăng lên 20 dự án so với năm trước.
Riêng năm 2006 thì số vốn đầu tư tăng hơn số vốn năm 2005 khoảng 1.454 triệu USD. Nguyên nhân chủ yếu là do số lượng các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào CHDCND Lào tăng lên đặc biệt là các nhà đầu tư Thái Lan và Trung Quốc. Mặc dù, số lượng các dự án năm 2006 so với năm 2005 chỉ tăng 28 dự án song số vốn đầu tư của từng dự án lớn nên tổng vốn đầu tư năm 2006 tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2005. Đây có thể nói là kết quả tích cực sau hai năm đổi mới của Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài của CHDCND Lào.
Nếu theo số lượng vốn đầu tư thì quy mô bình quân của một dự án thời kỳ 2001-2006 là khoảng 6,4 triệu USD/dự án. Riêng năm 2007, tính theo số lượng vốn đầu tư thì quy mô bình quân của một dự án là khoảng 6 triệu USD/dự án. Nếu nhìn lại riêng quy mô dự án bình quân năm 2006 là 15,7 triệu USD/dự án so với năm 2006 thì quy mô dự án bình quân năm 2007 quá thấp.
2.1.2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành kinh tế Lào
Các lĩnh vực được Chính phủ Lào khuyến khích đầu tư là: thực hiện chương trình kinh tế lớn, sản xuất hàng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu, ngành sử dụng kỹ thuật cao, công nhân lành nghề, đầu tư theo chiều sâu để khai thác và tận dụng các khả năng và nâng cao công suất cuả các cơ sở kinh tế hiện có, ngành sử dụng nhiều lao động, tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Lào, xây dựng các công trình hạ tàng cơ sở, dịch vụ thu tiền ngoại tệ như du lịch, dịch vụ sân bay,…
Bảng 2.2 Tình hình phân bổ vốn FDI theo lĩnh vực kinh tế
Năm 2001-2007
(Đơn vị tính triệu USD)
Tên ngành
2001-2007
Số dự án
Vốn đầu tư
Các ngành
DA
DA (%)
VĐT
VĐT (%)
Công nghiệp- xây dựng
460
46,55
4.638,69
74,0
Nông nghiệp
157
15,89
785,34
12,53
Dịch vụ
371
37,56
844,14
13,47
Tổng cộng
988
100
6.268,17
100
Nguồn: Ủy ban kế hoạch và đầu tư Lào
Qua bảng trên ta thấy rằng: trong giai đoạn 7 năm (2001-2007) Lào đã thu hút được 988 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đạt khoảng 6.268,17 triệu USD. Trong cơ cấu đầu tư nước ngoài, ngành công nghiệp là ngành thu hút được nhà đâu tư nhiều nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất, việc này phù hợp với phương hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa mà Lào đã lựa chọn. Ngành công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng và trực tiếp liên quan đến kỹ thuật công nghệ của toàn bộ nền kinh tế, đây là ngành thu hút được nhiều và thu hút được ngày càng tăng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngành c