Download Báo cáo thực tập Ảnh hưởng của môi trường đến sức khoẻ của người dân xã Tân Lập, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La miễn phí
MỤC LỤC
PHẦN I : PHẦN MỞ ĐẦU.
I. Lý do chọn đề tài.
I.1. Tính cấp thiết của đề tài.
II. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
II.2. ý nghĩa thực tiễn
II.1.ý nghĩa lý lụân
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
IV. Đối tượng - Khách thể - Phạm vi nghiên cứu.
IV.1. Đối tượng nghiên cứu.
IV.2. Khách thể nghiên cứu.
IV.3. Phạm vi nghiên cứu.
V. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
V.1. Cơ sở lý luận
V.2.Thao tác hoá khái niệm
V.3. Phương pháp nghiên cứu
VI. Giả thuyết và khung lý thuyết
VI.1. Gỉa thuyết
VI.2. Khung lý thuyết
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
II. Ảnh hưởng của môi trường đến sức khoẻ của người dân xã Tân Lập – huyện Mộc Châu
II.1. Thực trạng sức khoẻ, bệnh tật của người dân
II.2. Nguyên nhân ảnh hưởng của môi trường đến sức khoẻ người dân
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
III.1. Kết luận
III.2.khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
, thức ăn, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt”
Khái niệm chăm sóc sức khoẻ:
V.3: Phương pháp nghiên cứu bao gồm
Phân tích tài liệu : toàn bộ các nguồn tài liệu như báo cáo Đại hội Đảng bộ xã Tân Lập – Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội của UBND xã Tân Lập – Báo cáo tổng kết năm 2006 của trạm y Tế xã - Báo cáo của trung tâm y Tế huyện Mộc Châu và một số tài liệu về môi trường nông thôn
Phương pháp quan sát : quan sát trực tiếp toàn bộ đời sống, sinh hoạt hàng ngày của người dân xã Tân Lập, quan sát nguồn nước sinh hoạt hàng ngày, các vật dụng đựng nước, quan sát môi trường xung quanh khu dân cư, khu nhà ở, quan sát địa lý, khí hậu, quan sát những thói quen, ý thức vệ sinh môi trường của người dân, quan sát các công trình, hệ thống vệ sinh trong gia đình và ngoài công cộng, quan sát việc xử lý rác thải, nước thải từ các khu chuồng trại chăn nuôi, nhà vệ sinh, nơi tắm giặt, nơi nấu ăn thải ra
Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn bằng bảng hỏi : với N mẫu theo cơ cấu giới tính, học vấn, nghề nghiệp, thuần nông hỗn hợp, quy mô gia đình từ 2 thế hệ trở lên
Phỏng vấn sâu : phỏng vấn 5 người
Lãnh đạo xã = 1 ( nam )
Cán bộ y tế xã = 1 (nữ )
Người dân trực tiếp sản xuất = 3 ( nam 1, nữ 2 )
VI / Gỉa thuyết và khung lý thuyết
VI.1: Gỉa thuyết
Thực trạng sức khoẻ, bệnh tật của người dân
Nhận thức của người dân về môi trường và sức khoẻ
Môi trường tự nhiên ( khí hậu, nguồn nước, địa lý ) và môi trường xã hội ( quan hệ trong gia đình, ngoài xã hội, những thói quen trong sinh hoạt của người dân ) ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân
VI.2: Khung lý thuyết
Điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa lý, nguồn nước
Đặc điểm kinh tế, chính trị - VH - XH
Xã Tân Lập
Đặc điểm cộng đồng (phong tục tập quán)
Đặc điểm hộ gia đình nhận thức văn hoá - xã hội
Truyền thông y tế
Dịch vụ y tế
Sức khoẻ người dân
Nhận thức thái độ, hành vi chăm sóc sức khoẻ của người dân
PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I /Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Tân Lập là một xã vùng hai của huyện Mộc Châu – Tỉnh Sơn La, về phía Đông giáp ranh với xã Võng Luông, Vân Hồ về phía Tây giáp xã Chiềng Hắc về phía Nam giáp xã Tân Hợp về phía Bắc giáp xã Xuân Nha. Cách thị trấn Mộc Châu khoảng 30 km, diện tích đất tự nhiên của xã trên 1421,20 ha trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 684,4ha, đất ở là 298 ha, đất ao hồ 0,26ha, đất trồng rừng là 508,2 ha
Tính đến thời điểm tháng 6 năm 2005 toàn xã có 1791 hộ với trên 8593 nhân khẩu, trong đó có 399 hộ trên 1859 nhân khẩu là dân tái định cư từ huyện Mường La nơi giải phóng xây dựng thuỷ Điện Sơn La chuyển về định cư tại xã Tân Lập ( theo báo cáo Đại hội Đảng bộ xã Tân Lập nhiệm kỳ 2005- 2010 tổ chức ngày 19 tháng 6 năm 2005 )
Hiện nay toàn xã có 14 Bản và 4 Tiểu Khu gồm: Bản Hoa I, Bản Hoa II, Bản Dọi I, Bản Dọi II, Bản Tà Phình, Bản Nậm Tôm, Bản 32, Bản Nậm Khao, Bản Co Phay, Bản Lóng Cóc, Bản Nà Tân, Bản Phiêng Đón .......và có 7 dân tộc anh em gồm dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc La Ha, dân tộc Kinh...., có tới 68% là dân tộc Thái
Nghề nghiệp chính của người dân ở đây chủ yếu làm nông nghiệp chiếm 97%, còn 3% là kinh doanh dịch vụ
Về sản xuất nông nghiệp
Hiệu quả từ sản xuất nông nghiệp, năng xuất mùa vụ còn kém, thấp, theo báo cáo của UBND xã Tân Lập trình tại kỳ họp thứ 7 HĐND xã khoá XVIII nhiệm kỳ 2004 – 2009 họp ngày 26 tháng 12 năm 2006 cho thấy bình quân thu nhập một ha chỉ đạt 987 đến 1000 kg lúa trên 1 ha
Từ năm 2003 thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về di dân tái định cư, phục vụ xây dựng công trình thuỷ Điện Sơn La, xã Tân Lập đã tiếp nhận 399 hộ trên 1859 nhân khẩu từ xã Ít Ong huyện Mường La về định cư tại xã, từ đó đời sống của nhân dân trong xã cũng có phần xáo trộn, người dân sở tại phải giành một phần đât sản xuất và đất ở cho dân tái định cư. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến đời sống kinh tế của xã có phần khó khăn
Tính đến thời điểm tháng 6 năm 2005 toàn xã có 23 hộ giàu = 0,13%, có 247 hộ khá giả = 13,9%, có 863 hộ trung bình = 48,2%, có 600 hộ cùng kiệt = 33,5%, có 48 hộ đói = 0,27 %. Cả xã có 3 hộ có nhà kiên cố bằng bê tông, có 62 hộ nhà tranh vách đất, nền đất còn lại là nhà sàn gỗ lợp ngói sông cầu ( ngói quặc )
Về phương tiện vận tải cả xã có 12 xe ô tô lớn nhỏ, công nông đầu ngang có 4 cái máy cày tay và máy xay xát có 120 cái có 62% số hộ có ti vi loại bình thường (năm trăm đến một triệu đồng) Đặc biệt là khi có dân tái định cư về xã Tân Lập đã xây dựng và mở rộng được tuyến đường xã và rải nhựa đoàng hoàng, nhiều hộ được đền bù tiền đất và hoa màu của dự án dân tái định cư cộng với đường giao thông trong xã thuận lợi, hai nữa đường ở đây tuy được cải tạo rải nhựa nhưng khá dốc chỉ có đi bộ và dùng các phương tiện động cơ mới đi được, nên nhiều hộ đã mạnh giạn mua xe máy loại bình thường tầm tiền 5 đến 10 triệu đồng để lấy phương tiện đi lại khoảng 44% số hộ có xe máy
Trong xã có 29 hộ kinh doanh dịch vụ chiếm 0,16%, có 4 hộ kinh doanh vận tải chiếm 0,2% có 5 hộ chuyên xây dựng chiếm 0,22%, có13 hộ chế biến nông sản chiếm 0,9%. Ngoài trồng ngô, cấy lúa, trồng sắn ra nhiều hộ trồng mận, trồng chè
Về chăn nuôi mỗi hộ có 2 đến 3 con Lợn, có 2 đến 3 con Trâu Bò, nhiều hộ có 5 đến 7 con như gia đình Cô Hà Thị Biến ở Bản Dọi I nuôi tới 12 con Bò cả to lẫn nhỏ
Thu nhập bình quân đầu người đạt 3.250 nghìn đồng người trên năm ( theo báo cáo Đại hộ Đảng bộ xã Tân Lập tháng 6/ 2005 ) kinh tế tự cung tự cấp là chủ yếu vừa sảu xuất và vừa tiêu thụ
Về cơ sở hạ tầng, cả xã có 4 trường học 1 trường mầm non có 5 lớp học, 1 trường tiểu học có 32 lớp học, 1 trường Trung học cơ sở có 21 lớp học, 1 trường Trung học phổ thông có 3 lớp học, xã có một trạm y tế được xây dựng lại năm 2003 kiên cố bằng bê tông có 4 phòng làm việc, trụ sở UBND xã cũng mới được xây mới năm 2004 khá khang trang, 2 tầng 8 phòng làm việc, một trạm cấp phát điện cho nhân dân
Tuyến đường nhựa mới được xây dựng năm 2000 dài 4 km từ UBND xã đến Bản Dọi I
Về văn hoá xã hội
Năm học 2006 -2007 cả xã có 2360 em học sinh ở 4 cấp học đạt 93% số em trong độ tuổi đi học đến trường, song tỷ lệ trẻ em bỏ học dở chừng cũng khá cao chủ yếu là ở cấp II và cấp III, do điều kiện kinh tế, nhà lại ở xã trường học, đường nhiều đèo dốc, cho đến nay cả xã có 3 Bản được huyện Mộc Châu công nhận là Bản văn hoá đó là Bản Dọi I, Bản Hoa I và Bản Phiêng Đón, có 965 hộ được xã công nhận là gia đình văn hoá, mỗi Bản đều xây dựng hương ước riêng của Bản mình. Trạm y tế xã được biến chế 5 người trong đó có một trạm trưởng và 4 nhân viên, trạm trưởng và nhân viên đều học qua trường trung cấp y và có 17/ 18 Bản, Tiểu khu có đội ngũ y tế thôn, bản. Hàng năm có khoảng 94% số trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng và uống vi ta min A ( theo báo cáo của UBND xã trình tại kỳ họp thứ 7 HĐND xã, họp ngày 26 tháng 12 năm 2006 ). Hàng năm và...
Last edited by a moderator: