Download Đề tài Thực trạng các công ty bảo hiểm ở Việt Nam
MỤC LỤC
I. KHÁI NIỆM CÔNG TY BẢO HIỂM 1
II. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ BẢO HIỂM CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM 1
III. VAI TRÒ CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM 2
IV. THỰC TRẠNG CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM Ở VIỆT NAM 4
1. Trước năm 1986 4
2. Từ năm 1986 đến nay 6
V. CÁC SẢN PHẨM BẢO HIỂM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG HỆ THÓNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM 7
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
I. KHÁI NIỆM CÔNG TY BẢO HIỂM
Là tổ chức huy động vốn bằng cách bán chứng nhận bảo hiểm cho công chúng và sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư trên TTTC.
II. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ BẢO HIỂM CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM
1. Sàng lọc
Để giảm bớt sự lựa chọn đối nghịch, các công ty bảo hiểm cố gắng sàng lọc những người mang bảo hiểm rủi ro tốt khỏi những người mang bảo hiểm rủi ro tốt khỏi những người mang bảo hiểm rủi ro tồi. Do vậy các cách tập hợp thông tin có hiệu quả là 1 nguyên tắc quan trọng trong quản lý bảo hiểm.
2. Phí bảo hiểm rủi ro
Đối với công ty bảo hiểm, việc thu phí bảo hiểm trên cơ sở mức độ rủi ro của 1 người được bảo hiểm (được gọi là các phí bảo hiểm rủi ro) là 1 nguyên tắc bảo hiểm đúng đắn. Chọn lựa đối nghịch giải thích vì sao nguyên tắc này lại quan trọng đến vậy đối với khả năng sinh lợi của công ty bảo hiểm.
3. Những điều khoản hạn chế
Những điều khoản hạn chế trong các hợp đồng là 1 công cụ quản lý để giảm bớt rủi ro đạo đức.
4. Phòng ngừa gian lận
Một nguyên tắc quản lý quan trọng cho những công ty bảo hiểm là thực hiện những cuộc điều tra ngăn ngừa gian lận, để chỉ những người khiếu nại có căn cứ mới nhận được bồi thường.
5. Huỷ bỏ bảo hiểm
Sẵn sàng huỷ bỏ các hợp đồng là 1 công cụ quản lý bảo hiểm khác. Các công ty bảo hiểm có thể kiềm chế rủi ro đạo đức nếu họ đe doạ huỷ bỏ 1 hợp đồng khi người nào đó đang bảo hiểm có những hoạt động mà dễ khiếu nại đòi bồi thường.
6. Khoản khấu trừ
KKT là 1 khoản tiền cố định được khấu trừ từ tổn thất của người được bảo hiểm khi được thanh toán.Như thế, 1 khoản khấu trừ khiến cho người được bảo hiểm hành động phù hợp hơn với những gì có lợi cho công ty mà người đó mua bảo hiểm; tức là, rủi ro đạo đức được giảm xuống. Do rủi ro đạo đức được giảm, nên chi phí bảo hiểm của công ty đã hạ thấp hơn cả so với mức phải bồi thường là nhờ tác dụng của khoản khấu trừ.
7. Đồng bảo hiểm
Khi 1 người được bảo hiểm cùng gánh chịu 1 tỷ lệ tổn thất với công ty bảo hiểm, sự dàn xếp như thế được gọi la đồng bảo hiểm. Đồng bảo hiểm là 1 công cụ quản lí khác rất hữu ích cho các công ty bảo hiểm.
8. Những giới hạn của số tiền bảo hiểm
Một nguyên tắc quan trọng khác của việc quản lý bảo hiểm là có những giới hạn đối với số tiền của bảo hiểm được cung cấp, mặc dù 1 khách hàng sẵn lòng được thanh toán để có thêm tiền bồi thường. Các công ty bảo hiểm phải luôn luôn đảm bảo rằng tiền bồi thường bảo hiểm của hộ không cao đến mức để rủi ro đạo đức dẫn đến các tổn thất lớn.
III. VAI TRÒ CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM
- Khía cạnh kinh tế - xã hội:
Rủi ro tổn thất phát sinh làm thiệt hại đến các đối tượng: của cải vật chất do con người tạo ra và chính bản thân con người, làm gián đoạn quá trình sinh hoạt của dân cư ngưng trệ hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. nói chung nó làm gián đoạn và giảm hiệu quả của quá trình tái sản xuất XH.Quỹ dự trữ BH dc tạo lập trước 1 cách có ý thức, khắc phục hậu quả nói trên, bằng cách bù đắp các tổn thất phát sinh nhằm tái lập và đảm bảo tính thường xuyên liên tục của quá trình XH. như vậy, trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế XH BH đóng vai trò như 1 công cụ an toàn và dự phòng đảm bảo khả năng hoạt động lâu dài của mọi chủ thể dân cư và kinh tế. với vai trò đó, BH khi thâm nhập sâu vào đời sống đã phát huy tác dụng vốn có của mình: thúc đẩy ý thức đề phòng - hạn chế tổn thất cho mọi thành viên trong xã hội.BH là môi trường nghề nghiệp của 1 số lượng lớn lao động. lao động trong ngành BH cùng các ngành khác tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho cả nền kinh tế góp phần đáng kể vào GDP của quốc gia. hoạt động BH là 1 trong những hoạt động có mối quan hệ với nhiều ngành nghề khác nhất. không những thế, ngày nay hd BH không chỉ hướng đế việc phân phối lại về mặt giá trị mà còn hướng đến vai trò XH tích cực hơn trong việc chống lại những hậu quả bất hạnh của cuộc sống. các chương trình hỗ trợ của BH ngày càng đa dạng và phong phú.Hiệu quả của các hoạt động hỗ trợ của BH không chỉ thúc đẩy ý thức phòng ngừa rủi ro của các thành viên trong XH mà còn làm giảm thiệt hại về mặt kinh tế tổn thất giảm đi, đồng nghĩa với giá trị của nền kte tăng lên mức đóng góp của các thành viên trong quỹ BH cũng giảm đi
Khía cạnh tài chính:
* Đối với người tham gia bảo hiểm:
Khi tham gia bảo hiểm, sẽ giúp cho bản thân và tài sản của người tham gia được bảo đảm bằng một khoản tiền xác định nào đó. Và nếu như có điều rủi ro xảy ra đối với người tham gia bảo hiểm thì họ sẽ được các công ty bảo hiểm chia sẻ một phần nào đó khó khăn, giúp họ có khả năng tài chính để có thể vượt qua được khó khăn trước mắt.
*Đối với các công ty bảo hiểm:
Bảo hiểm chính là một kênh tập trung vốn của các công ty bảo hiểm. Với số tiền mà khách hàng đóng vào, sẽ giúp các công ty bảo hiểm đầu tư vào các ngành kinh doanh khác, mang lại lợi nhuận nhiều hơn, qua đó, giúp gia tăng khả năng tài chính của công ty, đồng thời bảo đảm nguồn tiền mặt đối với các hoạt động thường ngày của 1 công ty.
* Đối với xã hội:
Bảo hiểm là một kênh luân chuyển tiền tệ của nền kinh tế. Nó tạo ra sự an tâm của các nhà đầu tư cũng như của dân chúng, thúc đẩy cho các hoạt động tài chính diễn ra một cách suông sẻ hơn. Bảo hiểm có thể coi là một trong những nhân tố giúp ổn định nền tài chính tiền tệ của một quốc gia. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu các hoạt động kinh doanh bảo hiểm không rõ ràng và minh bạch, có thể tạo ra những tác động xấu, ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế (mà ví dụ điển hình là sự phá sản của ông lớn AIG hiện nay)
Sau ngân hàng thương mại thì các công ty bảo hiểm cũng được nhắc tới như những trung gian tài chính có khả năng huy động lượng vốn nhàn rỗi lớn từ dân cư từ đó cung cấp vốn cho nền kinh tế đồng thời các công ty bảo hiểm cũng có thể được coi như những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn .thị trường tài chính tiền tệ hoạt động ổn định và có hiệu quả.
IV. THỰC TRẠNG CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM Ở VIỆT NAM
Qúa trình hình thành và phát triển:
Ở Việt Nam, bảo hiểm ở Việt Nam ra đời tự bao giờ? Không có một tài liệu nào chứng minh một cách chính xác mà chỉ phỏng đoán vào những năm 1880 các Hội bảo hiểm ngoại quốc như Hội bảo hiểm Anh, Pháp, Thuỵ Sỹ, Hoa Kỳ,…. đã để ý đến Đông Dương.
Năm 1926, chi nhánh đầu tiên là của công ty Franco- Asietique.
Đến năm 1929 mới có công ty Việt Nam đặt trụ sở tại Sài Gòn, đó là Việt Nam Bảo Hiểm công ty, nhưng chỉ hoạt động về bảo hiểm xe ô tô.
Từ năm 1952 về sau, hoạt động bảo hiểm mới được mở rộng dưới nhiều hình thức phong phú với sự hoạt động của nhiều công ty Bảo Hiểm trong nước và ngoại quốc.
1. Trước năm 1986
Hoạt động bảo hiểm của nư
Download Đề tài Thực trạng các công ty bảo hiểm ở Việt Nam miễn phí
MỤC LỤC
I. KHÁI NIỆM CÔNG TY BẢO HIỂM 1
II. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ BẢO HIỂM CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM 1
III. VAI TRÒ CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM 2
IV. THỰC TRẠNG CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM Ở VIỆT NAM 4
1. Trước năm 1986 4
2. Từ năm 1986 đến nay 6
V. CÁC SẢN PHẨM BẢO HIỂM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG HỆ THÓNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM 7
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
Vài nét về công ty bảo hiểmI. KHÁI NIỆM CÔNG TY BẢO HIỂM
Là tổ chức huy động vốn bằng cách bán chứng nhận bảo hiểm cho công chúng và sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư trên TTTC.
II. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ BẢO HIỂM CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM
1. Sàng lọc
Để giảm bớt sự lựa chọn đối nghịch, các công ty bảo hiểm cố gắng sàng lọc những người mang bảo hiểm rủi ro tốt khỏi những người mang bảo hiểm rủi ro tốt khỏi những người mang bảo hiểm rủi ro tồi. Do vậy các cách tập hợp thông tin có hiệu quả là 1 nguyên tắc quan trọng trong quản lý bảo hiểm.
2. Phí bảo hiểm rủi ro
Đối với công ty bảo hiểm, việc thu phí bảo hiểm trên cơ sở mức độ rủi ro của 1 người được bảo hiểm (được gọi là các phí bảo hiểm rủi ro) là 1 nguyên tắc bảo hiểm đúng đắn. Chọn lựa đối nghịch giải thích vì sao nguyên tắc này lại quan trọng đến vậy đối với khả năng sinh lợi của công ty bảo hiểm.
3. Những điều khoản hạn chế
Những điều khoản hạn chế trong các hợp đồng là 1 công cụ quản lý để giảm bớt rủi ro đạo đức.
4. Phòng ngừa gian lận
Một nguyên tắc quản lý quan trọng cho những công ty bảo hiểm là thực hiện những cuộc điều tra ngăn ngừa gian lận, để chỉ những người khiếu nại có căn cứ mới nhận được bồi thường.
5. Huỷ bỏ bảo hiểm
Sẵn sàng huỷ bỏ các hợp đồng là 1 công cụ quản lý bảo hiểm khác. Các công ty bảo hiểm có thể kiềm chế rủi ro đạo đức nếu họ đe doạ huỷ bỏ 1 hợp đồng khi người nào đó đang bảo hiểm có những hoạt động mà dễ khiếu nại đòi bồi thường.
6. Khoản khấu trừ
KKT là 1 khoản tiền cố định được khấu trừ từ tổn thất của người được bảo hiểm khi được thanh toán.Như thế, 1 khoản khấu trừ khiến cho người được bảo hiểm hành động phù hợp hơn với những gì có lợi cho công ty mà người đó mua bảo hiểm; tức là, rủi ro đạo đức được giảm xuống. Do rủi ro đạo đức được giảm, nên chi phí bảo hiểm của công ty đã hạ thấp hơn cả so với mức phải bồi thường là nhờ tác dụng của khoản khấu trừ.
7. Đồng bảo hiểm
Khi 1 người được bảo hiểm cùng gánh chịu 1 tỷ lệ tổn thất với công ty bảo hiểm, sự dàn xếp như thế được gọi la đồng bảo hiểm. Đồng bảo hiểm là 1 công cụ quản lí khác rất hữu ích cho các công ty bảo hiểm.
8. Những giới hạn của số tiền bảo hiểm
Một nguyên tắc quan trọng khác của việc quản lý bảo hiểm là có những giới hạn đối với số tiền của bảo hiểm được cung cấp, mặc dù 1 khách hàng sẵn lòng được thanh toán để có thêm tiền bồi thường. Các công ty bảo hiểm phải luôn luôn đảm bảo rằng tiền bồi thường bảo hiểm của hộ không cao đến mức để rủi ro đạo đức dẫn đến các tổn thất lớn.
III. VAI TRÒ CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM
- Khía cạnh kinh tế - xã hội:
Rủi ro tổn thất phát sinh làm thiệt hại đến các đối tượng: của cải vật chất do con người tạo ra và chính bản thân con người, làm gián đoạn quá trình sinh hoạt của dân cư ngưng trệ hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. nói chung nó làm gián đoạn và giảm hiệu quả của quá trình tái sản xuất XH.Quỹ dự trữ BH dc tạo lập trước 1 cách có ý thức, khắc phục hậu quả nói trên, bằng cách bù đắp các tổn thất phát sinh nhằm tái lập và đảm bảo tính thường xuyên liên tục của quá trình XH. như vậy, trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế XH BH đóng vai trò như 1 công cụ an toàn và dự phòng đảm bảo khả năng hoạt động lâu dài của mọi chủ thể dân cư và kinh tế. với vai trò đó, BH khi thâm nhập sâu vào đời sống đã phát huy tác dụng vốn có của mình: thúc đẩy ý thức đề phòng - hạn chế tổn thất cho mọi thành viên trong xã hội.BH là môi trường nghề nghiệp của 1 số lượng lớn lao động. lao động trong ngành BH cùng các ngành khác tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho cả nền kinh tế góp phần đáng kể vào GDP của quốc gia. hoạt động BH là 1 trong những hoạt động có mối quan hệ với nhiều ngành nghề khác nhất. không những thế, ngày nay hd BH không chỉ hướng đế việc phân phối lại về mặt giá trị mà còn hướng đến vai trò XH tích cực hơn trong việc chống lại những hậu quả bất hạnh của cuộc sống. các chương trình hỗ trợ của BH ngày càng đa dạng và phong phú.Hiệu quả của các hoạt động hỗ trợ của BH không chỉ thúc đẩy ý thức phòng ngừa rủi ro của các thành viên trong XH mà còn làm giảm thiệt hại về mặt kinh tế tổn thất giảm đi, đồng nghĩa với giá trị của nền kte tăng lên mức đóng góp của các thành viên trong quỹ BH cũng giảm đi
Khía cạnh tài chính:
* Đối với người tham gia bảo hiểm:
Khi tham gia bảo hiểm, sẽ giúp cho bản thân và tài sản của người tham gia được bảo đảm bằng một khoản tiền xác định nào đó. Và nếu như có điều rủi ro xảy ra đối với người tham gia bảo hiểm thì họ sẽ được các công ty bảo hiểm chia sẻ một phần nào đó khó khăn, giúp họ có khả năng tài chính để có thể vượt qua được khó khăn trước mắt.
*Đối với các công ty bảo hiểm:
Bảo hiểm chính là một kênh tập trung vốn của các công ty bảo hiểm. Với số tiền mà khách hàng đóng vào, sẽ giúp các công ty bảo hiểm đầu tư vào các ngành kinh doanh khác, mang lại lợi nhuận nhiều hơn, qua đó, giúp gia tăng khả năng tài chính của công ty, đồng thời bảo đảm nguồn tiền mặt đối với các hoạt động thường ngày của 1 công ty.
* Đối với xã hội:
Bảo hiểm là một kênh luân chuyển tiền tệ của nền kinh tế. Nó tạo ra sự an tâm của các nhà đầu tư cũng như của dân chúng, thúc đẩy cho các hoạt động tài chính diễn ra một cách suông sẻ hơn. Bảo hiểm có thể coi là một trong những nhân tố giúp ổn định nền tài chính tiền tệ của một quốc gia. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu các hoạt động kinh doanh bảo hiểm không rõ ràng và minh bạch, có thể tạo ra những tác động xấu, ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế (mà ví dụ điển hình là sự phá sản của ông lớn AIG hiện nay)
Sau ngân hàng thương mại thì các công ty bảo hiểm cũng được nhắc tới như những trung gian tài chính có khả năng huy động lượng vốn nhàn rỗi lớn từ dân cư từ đó cung cấp vốn cho nền kinh tế đồng thời các công ty bảo hiểm cũng có thể được coi như những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn .thị trường tài chính tiền tệ hoạt động ổn định và có hiệu quả.
IV. THỰC TRẠNG CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM Ở VIỆT NAM
Qúa trình hình thành và phát triển:
Ở Việt Nam, bảo hiểm ở Việt Nam ra đời tự bao giờ? Không có một tài liệu nào chứng minh một cách chính xác mà chỉ phỏng đoán vào những năm 1880 các Hội bảo hiểm ngoại quốc như Hội bảo hiểm Anh, Pháp, Thuỵ Sỹ, Hoa Kỳ,…. đã để ý đến Đông Dương.
Năm 1926, chi nhánh đầu tiên là của công ty Franco- Asietique.
Đến năm 1929 mới có công ty Việt Nam đặt trụ sở tại Sài Gòn, đó là Việt Nam Bảo Hiểm công ty, nhưng chỉ hoạt động về bảo hiểm xe ô tô.
Từ năm 1952 về sau, hoạt động bảo hiểm mới được mở rộng dưới nhiều hình thức phong phú với sự hoạt động của nhiều công ty Bảo Hiểm trong nước và ngoại quốc.
1. Trước năm 1986
Hoạt động bảo hiểm của nư