tien_kin

New Member
Download Đề tài Thực trạng các quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam

Download Đề tài Thực trạng các quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam miễn phí





Điều kiện phát hành chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng:
- Giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán ít nhất 50 (năm mươi) tỷ đồng Việt Nam.
- Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ.
- Có quy trình nghiệp vụ quản lý quỹ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro phù hợp.
Điều kiện phát hành chứng chỉ quỹ cho các lần tiếp theo:
- Điều lệ Quỹ có quy định về việc tăng vốn của Quỹ.
- Lợi nhuận của Quỹ trong năm liền trước năm đề nghị tăng vốn phải
là số dương.
- Công ty quản lý quỹ không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt
động chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn hai năm, tính đến thời điểm tăng vốn;
- Phương án phát hành thêm chứng chỉ quỹ và phương án đầu tư số
vốn thu được phải được Đại hội nhà đầu tư thông qua.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ỹ đó quản lý. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay thì các tổ chức bảo quản tài sản thông thường là ngân hàng. Nguyên tắc chung của hầu hết các nước là tổ chức bảo quản tài sản trong quá trình giám sát không có quyền quyết định hoàn toàn mà phải cùng bàn bạc, biểu quyết với các chủ thể khác như công ty quản lý quỹ… Riêng đối với hội đồng quản trị thì các tổ chức này có quyền tự quyết định nếu như nó không liên quan tới chuyên môn của hội đồng quản trị. Để đảm bảo an toàn cho tài sản của quỹ cũng như sự ổn định của thị trường chứng khoán, một số nước nghiêm cấm Quỹ đầu tư bán khống chứng khoán.
1.5.3 Nguyên tắc định giá phát hành và mua lại chứng chỉ của quỹ
Khi các nhà đầu tư đầu tư hay rút vốn của họ từ một quỹ, việc xác định giá phải dựa trên nguyên tắc công bằng giữa các nhà đầu tư hiện tại với các nhà đầu tư mua hay bán chứng chỉ. Điều này được thể hiện trong cách thức xác định giá trị tài sản của quỹ khi mua bán chứng chỉ. Đối với Quỹ mở do chủ yếu đầu tư vào chứng khoán được niêm yết trên thị trường chứng khoán nên giá trị tài sản được xác định theo giá trị của chứng khoán đó tại thời điểm đó trên thị trường. Sau khi xác định xong giá trị tài sản của quỹ sẽ được chia cho số cổ phiếu hay chứng chỉ quỹ đang lưu hành để xác định giá trị cho mỗi chứng chỉ. Giá bán và giá mua lại sẽ bằng giá trị của mỗi chứng chỉ cộng thêm một số chi phí cho việc mua bán đó.
Giá thị trường = NAV + chi phí giao dịch
Trong đó NAV : Giá trị tài sản ròng (Net Asset Value).
Tổng giá trị tài sản ròng của quỹ bằng tổng giá trị các tài sản có và các khoản đầu tư của quỹ trừ đi các nghĩa vụ nợ tại thời điểm tính toán.
Giá trị tài sàn ròng trên một cổ phần của quỹ được tính bằng
NAV
Tổng tài sản có của quỹ
Số cổ phần hiện có
Tổng nợ phải trả
=
-
Đối với Quỹ đóng thì giá cổ phần của quỹ sẽ phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường chứng khoán, nó lấy NAV làm cơ sở nhưng không gắn liền với giá trị NAV.
Khi một Quỹ đóng bán cổ phiếu với giá thấp hơn NAV thì được gọi là bán chiết khấu (Discount) và ngược lại nếu giá bán cổ phiếu lớn hơn NAV thì được gọi là bán có thu phí (Premium).
Thông thường tại thị trường chứng khoán các nước phát triển rất ít Quỹ đầu tư được giao dịch có mức Premium, mà phần lớn ở mức Discount từ 15% đến 20%. Chỉ số này không ổn định mà biến động theo các điều kiện của thị trường. Thường những quỹ được giao dịch có chỉ số ở mức Discount đều có thể đạt được mức Premium cao trong tương lai và ngược lại.
1.5.4 Nguyên tắc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư
Việc cung cấp thông tin vừa có ý nghĩa là tạo cơ hội cho quỹ thu hút vốn đầu tư vừa để góp phần bảo vệ lợi ích của người đầu tư. Do được cung cấp thông tin mà người đầu tư đánh giá đúng về thực trạng của các khoản đầu tư, khả năng chuyên môn của những người quản lý quỹ để có thể quyết định đầu tư đúng đắn. Việc cung cấp thông tin phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo sự thống nhất dễ hiểu cho các nhà đầu tư. Các nước thường quy định Quỹ đầu tư khi gọi vốn từ công chúng phải làm Bản cáo bạch (Prospectus) để công bố toàn bộ thông tin về công ty quản lý, tổ chức bảo quản giám sát về chính sách, mục tiêu đầu tư của quỹ…
1.5.5 Nguyên tắc hạn chế một số giao dịch liên quan đến tài sản của quỹ
Hầu hết các nước đều ngăn cấm các giao dịch giữa các chủ thể có liên quan với quỹ. Giao dịch giữa các chủ thể có liên quan là các giao dịch liên quan tới tài sản của quỹ giữa một bên là Quỹ đầu tư và một bên là chủ thể khác như công ty quản lý quỹ, ngân hàng bảo quản giám sát, người bảo lãnh phát hành, nhà tư vấn… mà việc giao dịch này có khả năng ảnh hưởng đến lợi ích của người đầu tư hiện tại của quỹ. Các trường hợp được coi là giao dịch có liên quan như:
- Việc mua bán tài sản của quỹ với người có liên quan (nhân viên, người quản lý, đối tác, người làm thuê, cổ đông…)
- Các khoản vay nợ của quỹ với chủ thể liên quan.
- Một người có liên quan hành động như một đại lý đối với tài sản của quỹ trong việc mua bán chứng chỉ quỹ đầu tư.
- Người có liên quan cam kết với người thứ ba tham gia giao dịch với quỹ.
Nói chung mỗi nước lại có quy định cụ thể riêng để ngăn chặn hiện tượng này để đảm bảo hoạt động của quỹ được lành mạnh, công bằng bảo vệ lợi ích của tất cả những người đầu tư.
1.6 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của quỹ đầu tư
1.6.1 Giá trị tài sản thuần của quỹ - Net Asset Value – NAV là hiệu số giữa tổng giá trị tài sản và các khoản đầu tư của quỹ với giá trị các khoản nợ phải trả cả quỹ. Nó bao gồm tiền mặt, các chứng khoán hay các tài sản khác tương đương có giá trị với tiền mặt, các chứng khoán do quỹ nắm giữ được tính theo giá thị trường.
1.6.2 Lợi suất:
Lợi suất được tính bằng lợi nhuận phân chia mỗi cổ phần chia cho giá trên mỗi cổ phần. Một quỹ trái phiếu dài hạn có NAV 10 USD, trả lợi nhuận phân chia là 58 cent, vậy một cổ phiếu có lợi suất là 5,8%. Chúng ta có thể so sánh lợi suất của một Quỹ tương hỗ với lợi suất hiện hành của các loại đầu tư khác để quyết định loại đầu tư nào mang lại nhiều lợi nhuận hơn.
1.6.3 Tổng lợi nhuận:
Đối với Quỹ cổ phiếu, có ba bộ phận cấu thành nên tổng lợi nhuận là: cổ tức từ khoản thu nhập đầu tư ròng, phân phối các khoản thu nhập ròng được thừa nhận và sự tăng hay giảm trong giá trị tài sản ròng. Tổng thu nhập của quỹ là một trong các chỉ tiêu quan trọng đánh giá hoạt động của một quỹ tốt hay không. Nó được tính bằng sự thay đổi trong NAV cộng với lợi nhuận quỹ phân chia cho khoản đầu tư. Ngoài ra, người ta còn sử dụng lợi nhuận % tính bằng cách chia giá trị tổng thu nhập cho các chi phí đầu tư ban đầu. Ví dụ, một khoản đầu tư 10.000 USD có tổng thu nhập một năm là 1.500 USD (tăng 1.000 USD về giá trị cộng với 500 USD lợi nhuận đầu tư) thì sẽ có tỷ lệ lợi nhuận phần trăm là 15%.
Thước đo chính xác nhất kết quả kinh doanh trong quá khứ và hiện tại của một Quỹ đầu tư là tổng lợi nhuận thu về của quỹ đó, hay giá trị tăng lên cộng với lợi nhuận phân chia đã tái đầu tư. Một trong số các yếu tố chủ chốt ảnh hưởng tới tổng lợi nhuận thu về của một quỹ là xu hướng phát triển của một hay nhiều thị trường nơi quỹ sẽ đầu tư, kết quả của danh mục đầu tư của quỹ cũng như mức phí và chi phí của quỹ đó.
1.6.4 Chi phí hoạt động của quỹ đầu tư
a, Các chi phí liên quan tới việc phát hành ra công chúng lần đầu của quỹ:
- Chi phí tiếp thị.
- Chi phí in ấn bản cáo bạch.
- Chi phí trả cho các đại lý bản cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ đầu tư.
Thông thường các chi phí trên ước trung bình khoảng 4 – 6 % tổng số tiền huy động được từ nhà đầu tư. Chi phí chào bán lần đầu được khấu trừ từ tổng giá trị của quỹ huy động được.
b. Chi phí liên quan tới hoạt đ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Các phương tiện thanh toán quốc tế và đánh giá thực trạng áp dụng ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Đẩy Mạnh Chính Sách Cho Vay Bất Động Sản Ở Các Ngân Hàng Thương Mại Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chương trình du lịch tại Công ty thương mại và dịch vụ du lịch Thiên Hà Esy Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một số trường tiểu học tại TP Hồ Chí Minh Luận văn Sư phạm 0
D Thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng bệnh viện sản nhi Quảng Ninh Y dược 0
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trồng khóm (dứa) của các nông hộ tại thành phố vị thanh, tỉnh hậu giang Nông Lâm Thủy sản 0
D Nguyên nhân và thực trạng về giao thông ở các đô thị nước ta Văn hóa, Xã hội 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top