Download miễn phí Đề tài Thực trạng công tác xác định nhu cầu và đối tượng đào tạo tại công ty cổ phần Sông Đà 9
Lĩnh vực kinh doanh của công ty Sông Đà 9 rất đa dạng nhưng chủ yếu vẫn là xây dựng. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không phụ thuộc rấ lớn vào trình độ năng lực của lao đọng. Một công trình xây dựng đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng của tất cả các bộ phận, từ kỹ sư đến công nhân. Lao động nam chiếm một tỷ lệ lớn do vậy đối tượng đào tạo chính của công ty là nam giới. Vì vậy phải chú ý đào tạo đối tượng lao động này.
Cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo của lao động. Khi hỏi 47 công nhân viên trong công ty về cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-04-02-de_tai_thuc_trang_cong_tac_xac_dinh_nhu_cau_va_doi.DhqrlroRDw.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-65690/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
theo dõi thực hiện công việc hàng ngày, đối tượng sẽ không làm đúng với những gì hàng ngày họ làm, thông thường là cố gắng làm tốt hơn hàng ngày.2.2.3) Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia hay của người lãnh đạo trực tiếp
Ở Việt Nam thường sử dụng nhiều nhất là lấy kiến chuyên gia hay của người lãnh đạo quản lý trực tiếp. Phương pháp này có ưu điểm lớn là những chuyên gia hay cán bộ lãnh đạo trực tiếp là những người hiểu nhân viên dưới quyền mình nhất. Do vậy tận dụng ý kiến của những người này là dể dàng và cũng không tốn kém chi phí như hai phương pháp trên. Tuy nhiên đây là những ý kiến chủ quan của cá nhân người quản lý nên đôi khi mâu thuẫn với ý kiến của chính người lao động.
Bên cạnh việc xác định động cơ và khả năng học tập, cán bộ tổ chức cần tìm hiểu mong muốn, nguyện vọng của nhân viên. Cần xét hoàn cảnh lúc này họ có thể tham gia khoá đào tạo được hay không? Hộ thấy mình thiếu kỹ năng đó không? Thực tế họ muốn trang bị kỹ năng gì? Tìm hiểu được mong muốn nguyện vọng của nhân viếnẽ đảm bảo một phần kết quả cao của chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Học được đúng cái họ thấy cần, có ích cho công việc sau này, chắc chắn nhân viên đó sẽ thích thú với khoá học, khích lệ tinh thần học tập, tìm tòi của họ. Điều nầýtc động lớn đến kết quả chung của chương trình đào tạo phát triển và kêt quả học tập của chính cán bộ, nhân viên đó.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố con người
Con người luôn có khát khao vươn tới một vịi trí cao hơn trong cuộc sống. Họ không dừng lại cái mình đã có mà luôn muốn được học tập để nâng cao sự hiểu biết của mình trong cuộc sống cũng như trong công việc. Trong công việc thì họ luôn muốn hoàn thành công việc của mình một cách suất sắc nhất với hiệu quả cao nhất.
Vì vậy các nhà tuyển dụng phải biết cách dụng yếu tố này của con người để tìm cách khơi dậy lòng ham học hỏi của mỗi ngưòi với mục đích nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động trong công ty. Có như vậy mới tận dụng được hết khả năng của người lao động. Quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực diễn ra phải có sự tham gia của con người. Nhân tố này thúc đẩy quá trình đào tạo diễn ra nhah hay chậm.
1.2) Quan điểm của các nhà quản trị
Quan điểm của các nhà quản trị cũng là nhân tố quan trọng tác động đến quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Vai trò của các nhà quản trị có vị trí rất lớn trong công ty, ảnh hưởng lớn đến cách thức ra quyết định của họ. Khi các nhà quản trị nhận thấy vị trí quan trọng hàng đầu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thì họ có chính sách đầu tư đúng đắn. Điều đó thúc đẩy người lao động trong công ty tham gia, từ đó mang lại hiệu quả cao trong công tác đào tạo. Nhất là trong công tác xác định nhu cầu và đối tượng đào tạo thì những nhận định của họ lại càng trở nên quan trọng.
2. Nhân tố khách quan
Các điều kiện thực tế về đặc điểm sản xuất hinh donh, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như kinh phí đào tạo có ảnh hưởng không nhỏ đến việc lựa chọn phương pháp xác định nhu cầu và đối tượng đào tạo.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9
I. MỘT SỐ NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Từ khi hình thành đến nay công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, với từng nhiệm vụ cụ thể sau:
Năm 1962 công ty cổ phần Sông Đà 9 chỉ là một đơn vị nhỏ mang tên là trạm cơ giới thuộc ccong ty xây dựng thuỷ điện Thác Bà với nhiệm vụ chủ yếu là san lấp mặt bằng, đào hố móng, vận chuyển nguyên vật liệu.
Năm 1964 do yêu cầu phát triển của công trường, các thiết bị máy móc mua sắm ngày cang nhiều, số lượng lao động tăng lên do đó công ty đã sắp xếp và tổ chức thành hai đơn vị: liên trạm cơ giới và xí nghiệp cơ khí sửa chữa.
Năm 1981 trạm cơ giới được đổi tên thành công ty cơ giới. Nhiệm vụ của công ty lúc bấy giờ là: đào các công trình hở như hố móng, đập, đập tràn, cửa hầm xả lũ thi công, cửa nhận nước, hố móng cửa ra… Khai thác vật liệu như đất, đá, cát sỏi, bê tong. Làm chủ các công trình đắp đập dâng của thuỷ điện Hoà Bình. Chuyên trở đá trong hầm, xúc đá hầm. Tham gia đổ bê tong các vai đập, lắp giáp cốp pha hầm. Gia công cơ khí để sửa chữa, gia công cốp pha hầm các thiết bị cho việc đổ bê tông hầm.
Năm 1999 công ty cơ giới đổi tên là công ty xây lắp thi công cơ giới Sông Đà 9. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty trong giai đoạn này là thi công các công trình thuỷ điện, củng cố lại đơn vị, tổ chức sắp xếp lại các đơn vị cho phù hợp với tình hình mới.
Tháng 11 năm 2001 thì công ty xây lắp thi công cơ giới Sông Đà 9 lại được đổi tên thành công ty Sông Đà 9. Trong giai đoạn này công ty lại phải tổ chức sắp xếp lại cơ cấu tổ chức một lần nữa.
Ngày 18/11/2005, công ty Sông Đà 9 thuộc tổng công ty Sông Đà đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần Sông Đà 9. Nhiệm vụ của công ty trong giai đoạn này gồm có:
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ điện, thuỷ lợi, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật, đường dây và trạm biến thế điện.
Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
Dịch vụ tư vấn xây dựng và đấu thầu các công trình.
Khai thác mỏ, sản xuất vật liệu xây dựng.
Nhận thầu thi công bằng phương pháp khoan nổ mìn.
Đầu tư xây dựng, vận hành khai thác và kinh doanh các nhà máy điện, nhà máy xi măng.
Chế tạo và lắp đặt các cấu kiện cơ khí, xây dựng, phụ tùng ôtô, phụ tùng máy xây dựng và xe máy.
Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ôtô, xe máy, các loại máy xây dựng.
Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ xây dựng.
Kinh doanh vận tải hàng hóa, xăng, dầu, mỡ, bất động sản và văn phòng cho thuê.
Trong giai đoạn 2001- 2006 định hướng chiến lược của công ty là lấy thi công xây lắp bằng cơ giới các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông làm chủ đạo, nhận thầu thi công các công trình lớn trong và ngoài nước để phát huy năng lực xây lắp truyền thống của đơn vị, đầu tư xây dựng một số công trình thuỷ điện vừa và nhỏ với mục đích kinh doanh điện thương phẩm, đầu tư kinh doanh nhà, văn phòng cho thuê và một số sản phẩm cơ khí chế tạo. Định hướng này đã và đang tạo cho đơn vị sự phát triển bền vững trên thị trường.
Quá trình hình thành và phát triển với những nỗ lực vượt bậc trong sản xuất, công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiều công trình trọng điểm của đất nước: đắp đập thuỷ điện Thác Bà, Hoà Bình, Yaly,…
Với những đóng góp to lớn vào công cuộc xây dựng đất nước, công ty đã được các bộ ngành, nhà nước đánh giá cao và tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý:
Nhiều bằng khen của thủ tướng Chính Phủ.
Ba huân chương lao đọng hạng ba, hạng nhì, hạng nhất.
Ba huân chương độc lập hạng nhất, hạng nhì và hạng ba.
Công ty vinh dự được nhà nước phong tặng danh hiệu anh hung lao động tro...