Download Đề tài Thực trạng đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương

Download Đề tài Thực trạng đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương miễn phí





Công tác quy hoạch, định hướng đầu tư: Bám sát chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được Đại hộ Đảng bộ Tỉnh đề ra qua các kỳ đại hội.Căn cứ vào quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt để định hướng chiến lược đầu tư cho toàn tỉnh nói chung và đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước nói riêng. Trên cơ sở chiến lược đầu tư đã được kế hoạch hoá thành các chương trình dự án công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng có bước tiến đáng kể và hoàn thiện. Trong những năm qua, kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã tập trung vào những công trình trọng điểm phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế : nông nghiệp, công nghiệp, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. Bên cạnh đó cũng giành phần vốn hợp lý đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ, chăm sóc nhân dân, giữ gìn vệ sinh môi trường, và các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng toàn diện bền vững. Công tác lập dự án và khảo sát thiết kế công trình là một trong những khâu quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Công cuộc đầu tư chỉ được tiến hành khi thực hiện qua công tác lập và khảo sát dự án đem lại tính khả thi cao thì dự án mới được tiến hành. Do đó công tác lập và khảo sát dự án có vai trò hết sức quan trọng đối với thành công của dự án, và hiệu quả đầu tư. Trong 6 năm qua 2002-2007 tỉnh Hải Dương đã có 2562 dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước được các đơn vị tư vấn khảo sát thiết kế lập dự toán và được cơ quan chuyên môn của tỉnh thẩm định trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Về cơ bản là các dự án đầu tư đã tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước từ khâu thẩm định đến phê duyệt thiết kế để đánh giá tính khả thi dự án trước khi tiến hành thực hiện.



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

bắt đầu tăng trở lại. Như vậy các công trình đầu tư trong các năm 2004,2005 đã bắt đầu đi vào hoạt động và phát huy tác dụng, đồng vốn đầu tư đã đạt hiệu quả. Đây là dấu hiệu khả quan về tình hình đầu tư trong tỉnh, tuy nhiên mức tăng này vẫn thấp hơn so với mức tăng chung của cả nước. Do đó trong các năm tiếp theo phải tăng cường phát huy hiệu quả sử dụng các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước góp phần gia tăng GDP cho tỉnh.
         c. Chỉ tiêu suất vốn đầu tư ICOR:
               Chỉ tiêu này cho biết để tăng thêm 1 đơn vị sản lượng thì suất đầu tư cần thiết là bao nhiêu. Hệ số này tại Hải Dương có xu hướng giảm. Năm 2002 để tạo ra 1 đơn vị sản lượng thì 0,56 đồng nhưng đến năm 2005 để tạo ra 1 đơn vị sản lượng cần 0,44 đồng và đến năm 2007 giảm xuống còn 0,43 đồng. Như vậy suất vốn đầu tư cần thiết để tạo ra 1 đơn vị sản lượng đã giảm xuống. Hệ số ICOR phản ánh đúng hiệu quả sử dụng vốn, tuy nhiên chỉ tiêu này còn nhiều hạn chế nhưng không tính độ trễ thời gian, chưa xem xét đến ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào như lao động, công nghệ… Điều này có thể lý giải do hoạt động đầu tư là hoạt động đòi hỏi vốn lớn trong khi thời gian vừa qua giá nguyên vật liệu tăng cao nên không tránh khỏi việc gia tăng chi phí cho 1 suất vốn đầu tư. Chỉ tiêu này cho thấy hoạt động đầu tư  của tỉnh trong các năm 2006 là chưa hiệu quả năm 2006 tăng lên 0,48 so với năm 2005 là 0,44. Mức gia tăng của sản lượng thấp hơn mức gia tăng của vốn đầu tư NSNN đã thực hiện. Như vậy trong các năm tiếp tỉnh cần đầu tư hơn vào đào tạo nhân lực và trang thiết bị để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn và giảm tỷ suất vốn đầu tư về mức hiệu quả.
        d. Chỉ tiêu giá trị TSCĐ tăng thêm so với vốn đầu tư XDCB:
      Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quản đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN. Nó cho biết một đồng vốn đầu tư NSNN tạo ra bao nhiêu đồng TSCĐ.  Trị số này càng cao phản ánh thi công xây dựng dứt điểm xây dựng công trình, các công trình nhanh chóng được huy động vào sử dụng trong từng ngành, vùng địa phương. Nhìn vào bảng trên, có thể thấy hiệu quả vốn đầu tư NSNN tại tỉnh Hải Dương qua các năm đều lớn hơn 1, năm 2002 hệ số này là 4,74 đến năm 2007 là 5,5. Điều này không hề vô lý khi hàng năm 1 đồng vốn đầu tư NSNN lại tạo ra nhiều hơn 1 đồng TSCĐ. Điều này được giải thích do đặc điểm của hoạt động đầu tư  là có độ trễ thời gian. Do đó vốn đầu tư trong năm nay nhưng TSCĐ tăng thêm lại ở những năm sau đó. Ta thấy ở Hải Dương qua các năm chỉ số hiệu quả đều lớn hơn 1 phản ánh lượng vốn đầu tư hàng năm ở tỉnh là rất lớn và không ngừng tăng qua các năm. Giá trị TSCĐ mới được tạo ra đều đặn và tương đối đúng tiến độ. Có thể nói đây là dấu hiệu khả quan cho thấy hiệu quả đầu tư bằng nguồn vốn NSNN ở tỉnh là tương đối tốt đầu tư dứt điểm. Tuy  nhiên, những năm gần đây lượng vốn đầu tư XDCB tiếp tục tăng đáng kể song TSCĐ không còn tăng mạnh, có thể do chi phí xây dựng tăng, tình trạng nợ đọng trong đầu tư XDCB… dẫn đến tình trạng công trình bị kéo dài chậm tiến độ do đó gây thất thoát lãng phí. Thời gian tới, việc đề ra các biện pháp và chính sách quản lý đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước một cách hợp lý để nâng cao hiệu quả đồng vốn đầu tư là một yêu cầu cấp thiết.
1.3.1.3 Nguyên nhân của các kết quả đã đạt được
Ø     Về công tác quy hoạch, định hướng, kế hoạch hóa tập trung        
Công tác quy hoạch, định hướng đầu tư: Bám sát chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được Đại hộ Đảng bộ Tỉnh đề ra qua các kỳ đại hội.Căn cứ vào quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt để định hướng chiến lược đầu tư cho toàn tỉnh nói chung và đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước nói riêng. Trên cơ sở chiến lược đầu tư đã được kế hoạch hoá thành các chương trình dự án công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản  cũng có bước tiến đáng kể và hoàn thiện. Trong những năm qua, kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã tập trung vào những công trình trọng điểm phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế : nông nghiệp, công nghiệp, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. Bên cạnh đó cũng giành phần vốn hợp lý đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ, chăm sóc nhân dân, giữ gìn vệ sinh môi trường, và các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng toàn diện bền vững. Công tác lập dự án và khảo sát thiết kế công trình là một trong những khâu quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Công cuộc đầu tư chỉ được tiến hành khi thực hiện qua công tác lập và khảo sát dự án đem lại tính khả thi cao thì dự án mới được tiến hành. Do đó công tác lập và khảo sát dự án có vai trò hết sức quan trọng đối với thành công của dự án, và hiệu quả đầu tư. Trong 6 năm qua 2002-2007 tỉnh Hải Dương đã có 2562 dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước được các đơn vị tư vấn khảo sát thiết kế lập dự toán và được cơ quan chuyên môn của tỉnh thẩm định trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Về cơ bản là các dự án đầu tư đã tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước từ khâu thẩm định đến phê duyệt thiết kế…để đánh giá tính khả thi dự án trước khi tiến hành thực hiện.
Ø     Về công tác tổ chức thực hiện các chương trình dự án đầu tư sử dụng vốn  ngân sách nhà nước
Về thiết kế kỹ thuật thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán: được các tổ chức tư vấn thiết kế dựa trên cơ sở số liệu khảo sát khoa học và các quy chuẩn xây dựng do nhà nước ban hành kết hợp công nghệ thông tin để đưa ra bộ hồ sơ hoàn chỉnh đầy đủ chính xác và phù hợp với thực tế.
Về công tác thẩm định thiết kế dự toán: công tác thẩm định thiết kế dự toán của những dự án xây dựng từ ngân sách nhà nước có được sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành. Việc thẩm định thiết kế được dựa trên những tiêu chuẩn định mức xây dựng, chế độ quản lý xây dựng của nhà nước đã phát hiện ra những điểm bất hợp lý trong thiết kế kỹ thuật và cắt giảm chi phí không cần thiết, tiết kiệm và chống thất thoát lãng phí cho ngân sách nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Qua 6 năm 2002-2007 các cơ quan chuyên ngành của tỉnh đã thẩm định 2562 công trình, hạng mục công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước với tổng dự toán 2.56.3 tỷ đồng và đã cắt giảm được 275,56 tỷ đồng.
Về chất lượng thẩm định dự án: Thời gian thẩm định đã được rút ngắn hơn cùng với việc từ năm ngàng Xây dựng thực hiện cơ chế một cửa, đơn giản hoá hồ sơ quy trình thủ tục thẩm định nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định dự án đồng thời trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn quy định.
Về công tác lựa chọn nhà th
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
C Tìm Thực trạng và giải pháp về đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Tài liệu chưa phân loại 0
D Môi trường đầu tư bất động sản việt nam thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng bệnh viện sản nhi Quảng Ninh Y dược 0
D Thực trạng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình giai đoan 2014 Luận văn Kinh tế 0
L Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư ngành thủy điện tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - VDB - Giải pháp và kiến nghị Luận văn Kinh tế 0
V Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển tại công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại bao bì C.N.D Luận văn Kinh tế 0
S Thực trạng đầu tư và giải pháp đầu tư phát triển ngành vận tải hàng không của tổng công ty hàng không Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
I Thực trạng đầu tư phát triển ở công ty TNHH Lạc Hồng 2006-2008 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top