Download Đề tài Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Contents
1.Khái quát về nền kinh tế Trung Quốc
2. Thực trạng đầu tư nước ngoài của Trung Quốc.
2.1. Thực trạng đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc.
2.2. Thực trạng thu hút đầu tư của Trung Quốc
2.3. Các chính sách đầu tư nước ngoài của TQ
3. Tình hình đầu tư nước ngoài tại VN và bài học kinh nghiệm từ TQ
3.1.Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam rút ra từ thực trạng đầu tư nước ngoài tại Trung Quốc
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Điểm sau cùng của chính sách đầu tư FDI của Trung Quốc là tìm lợi nhuận. Đây là thất bại lớn nhất của chính sách này. Theo lời thú nhận của ông Zhu Zhixin, Phó Chủ tịch của Sở Kế Hoạch Quốc Gia (State Planning Commission vừa đổi tên thành National Development and Reform Commission NDRC), thống kê đến 2008 cho thấy chỉ 28% các hoạt động tại nước ngoài của doanh nghiệp Trung Quốc là có lời; 47% là hòa vốn và 25% phải chịu lỗ liên tục hay đã đóng cửa rút lui. Nhận thức được những bất lợi này, ông Bộ trưởng đã nêu ra 5 vấn đề lớn mà doanh nghiệp Trung Quốc phải đối phó khi đầu tư vào nước ngoài:
+ Doanh nghiệp nhỏ hơn doanh nghiệp đối thủ, lại làm quá nhiều lĩnh vực, nên không đi sâu vào ngành nghề gì.
+ Doanh nghiệp có truyền thống địa phương hóa, không quan tâm đến chuyện lan rộng ra thế giới.
+ Không có công nghệ hay thương hiệu riêng.
+ Tổ chức doanh nghiệp còn luộm thuộm.
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ học nhiều bài học xấu từ các công ty quốc doanh lớn.
Điều này cho thấy Trung Quốc còn phải học nhiều về vấn đề đầu tư FDI tại nước ngoài. Nhật đã trả nhiều bài học đắt giá về đầu tư nước ngoài ở hai thập niên 70’s và 80’s khi kinh tế của Nhật bứt phá ngoạn mục. Chỉ sau này, sau 20 năm phiêu lưu, đầu tư nước ngoài của Nhật mới ổn định và thâu lợi.
2.2.2. Thực trạng thu hút đầu tư của Trung Quốc
Sau hơn 20 năm (từ 1979 đến nay) thực hiện chính sách cải cách mở cửa, kinh tế Trung Quốc đã đạt được những thành tựu to lớn, thu hút sự chú ý của cả thế giới. Kim ngạch ngoại thương hai chiều của Trung Quốc đã tăng từ 28 tỷ USD năm 1982 lên 510 tỷ USD năm 2001. Năm 2001, Trung Quốc trở thành nước xuất khẩu đứng thứ bẩy thế giới (266,3 tỷ USD) và là nước nhập khẩu đứng thứ 8 trên thế giới (243,7 tỷ USD). Cho đến nay, tương ứng với các thời kỳ, nền kinh tế Trung Quốc vẫn dẫn đầu thế giới về tốc độ tăng trưởng. Vị thế và ảnh hưởng của Trung Quốc đã tăng lên rõ rệt. Nhiều nhà kinh tế nhận định rằng, từ nay đến hết thập niên đầu thế kỉ XXI vẫn là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc.
Một trong những yếu tố tạo nền sự phát triển mạnh mẽ kinh tế của Trung Quốc trong hơn 20 năm qua là sự thành công trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Từ năm 1992 đến nay, Trung Quốc liên tục đứng đầu các nước đang phát triển và đứng trong tốp đầu trên thế giới về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và thậm chí đã vượt qua Hoa Kỳ vào năm 2002 với 52,7 tỷ USD. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành động lực của sự phát triển kinh tế Trung Quốc và chính nó là yếu tố then chốt để nước này thực hiện công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu. Quan trọng hơn, nó là cơ sở chủ yếu để Trung Quốc thực hiện bước chuyển từ một nước nông nghiệp, khai thác tài nguyên, xuất khẩu nguyên liệu là chính sang thành nước sản xuất và xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng công nghiệp chế tạo. Nhờ có đầu tư trực tiếp nước ngoài mà đất nước Trung Quốc đã thay da đổi thịt. Nếu như trước khi mở cửa, Trung Quốc được ví như một hành tinh chết, không sinh sôi, không nảy nở, phát triển thì sau 20 năm mở cửa, một đất nước Trung Quốc lớn mạnh đang hình thành, tạo nên một trong những “điều thần kỳ kinh tế vĩ đại nhất của thế kỷ”.
While the rate of FDI utilization experienced sharp drops in the mid 1980s anChina, the emergence of China as a major host nation to FDI has nonetheless been driven by positive1992, however, further reforms were taken that led to a surge in FDI.Nguồn FDI vào Trung Quốc tăng, từ hơn 3 tỷ USD (năm 1990) lên 40 tỷ USD (năm 2000) và 53 tỷ USD (năm 2005)
Since the economic reform and opening up to the outside, China has attracted Kể từ khi cải cách kinh tế và mở cửa ra bên ngoài, Trung Quốc đã thu hút
increasingly large amount of foreign capital. ngày càng lớn số vốn nước ngoài. There are mainly three forms of foreign Có ba hình thức chủ yếu của dòng vốn đầu tư nước ngoài : capital inflow: foreign loans, direct foreign investment and other foreign investmevốn vay nước ngoài, đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư nước ngoài khác 1.Between 1979 and 2000, China's actual usage of foreign capital amount to more than
Giữa năm 1979 và 2000, thực tế sử dụng của Trung Quốc vốn nước ngoài hơn US 500 billion dollars (Table1), more than two third of foreign capital are in the for500.000.000.000 đô la Mỹ, hơn hai phần ba vốn nước ngoài theo hình thức of direct investmentđầu tư trực tiếp. Table 1 also indicates that the importance of FDI as a source of foreign caTầm quan trọng của FDI inflow has increased dramatically since the lateđã tăng mạnh kể từ cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980. Between 1979Những năm 1980 and 1983, FDI inflow account for only 12% of total actual foreign c, dòng vốn FDI chỉ chiếm 12% tổng vốn nước ngoài sử dụng thực tế. Many factors contributed to China's relative slow progress in attracting FDI duNhiều yếu tố góp phần làm chậm tiến độ tương đối của Trung Quốc trong việc thu hút FDI trong this periogiai đoạn này.For example, the government required that all foreign ventures maintain Ví dụ, chính phủ yêu cầu rằng tất cả các doanh nghiệp liên doanh nước ngoài duy trì its foreign exchange balance and made it difficult for foreign investors to repatriabảng cân đối ngoại tệ đã gây khó khăn cho các nhà đầu tư nước ngoài, any profits not earned in hard currenlợi nhuận bằng ngoại tệ mạnh không thu được.Part of the reason is that foreign Một phần lý do là investors are uncertain about the policy environment during the early years of reformcác nhà đầu tư nước ngoài không chắc chắn về môi trường chính sách trong những năm đầu của cải cách. The percentage of utilization increased during the second half of 1980s due toTỷ lệ sử dụng tăng lên trong nửa sau của năm 1980 do improved business environment but began to fall after 1989cải thiện môi trường kinh doanh nhưng đã bắt đầu giảm sau năm 1989. The political turbulence Những bất ổn chính trị in 1989 contributed to the decline in FDI utilization percentavào năm 1989 góp phần vào việc giảm tỷ lệ sử dụng vốn FDI. In addition, there Ngoài ra, were also fund shortage problems due to the government's tight credit squeeze vấn đề thiếu hụt do bóp chặt tín dụng của chính phủ để control the overheated economykiểm soát nền kinh tế quá nóng. Finally, many of the announced projects might also Cuối cùng, nhiều dự án công bố cũng có thể be actually fraudulgian lận,Phony joint ventures were set up to take advantage of liên doanh giả mạo được thiết lập để tận dụng lợi thế của favorable tax incentivethuận lợi ưu đãi thuế. So in the early 1990s, while contractual FDI surged to a Vì vậy, trong những năm 1990, trong khi hợp đồng FDI đăng ký tăng lên một con số record high, actual FDI utilization had only increased slowlcao kỷ lục nhưng thực tế sử dụng vốn FDI chỉ tăng từ từ. The percentage of FDI Tỷ lệ FDI utilization fell to its lowest level of less than 20% in 1992 but then increased steadilsử dụng đã giảm xuống mức thấp nhất dưới 20% vào năm 1992 nhưng sau đó tăng lên đều đặn throughout the 1990trong suốt những năm 1990.2
As RMB is not convertible, foreign-invest companies had to export to cover theiUproperty rights, fear of policy reversal, as well as lengthy p...
Download Đề tài Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam miễn phí
Contents
1.Khái quát về nền kinh tế Trung Quốc
2. Thực trạng đầu tư nước ngoài của Trung Quốc.
2.1. Thực trạng đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc.
2.2. Thực trạng thu hút đầu tư của Trung Quốc
2.3. Các chính sách đầu tư nước ngoài của TQ
3. Tình hình đầu tư nước ngoài tại VN và bài học kinh nghiệm từ TQ
3.1.Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam rút ra từ thực trạng đầu tư nước ngoài tại Trung Quốc
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
t và trái phiếu của Âu Mỹ Nhật Úc. Một sự thực mà các nhà yêu nước Trung Quốc không muốn nhìn nhận Trung Quốc cần Âu Mỹ Nhật Úc hơn là ngược lại.Điểm sau cùng của chính sách đầu tư FDI của Trung Quốc là tìm lợi nhuận. Đây là thất bại lớn nhất của chính sách này. Theo lời thú nhận của ông Zhu Zhixin, Phó Chủ tịch của Sở Kế Hoạch Quốc Gia (State Planning Commission vừa đổi tên thành National Development and Reform Commission NDRC), thống kê đến 2008 cho thấy chỉ 28% các hoạt động tại nước ngoài của doanh nghiệp Trung Quốc là có lời; 47% là hòa vốn và 25% phải chịu lỗ liên tục hay đã đóng cửa rút lui. Nhận thức được những bất lợi này, ông Bộ trưởng đã nêu ra 5 vấn đề lớn mà doanh nghiệp Trung Quốc phải đối phó khi đầu tư vào nước ngoài:
+ Doanh nghiệp nhỏ hơn doanh nghiệp đối thủ, lại làm quá nhiều lĩnh vực, nên không đi sâu vào ngành nghề gì.
+ Doanh nghiệp có truyền thống địa phương hóa, không quan tâm đến chuyện lan rộng ra thế giới.
+ Không có công nghệ hay thương hiệu riêng.
+ Tổ chức doanh nghiệp còn luộm thuộm.
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ học nhiều bài học xấu từ các công ty quốc doanh lớn.
Điều này cho thấy Trung Quốc còn phải học nhiều về vấn đề đầu tư FDI tại nước ngoài. Nhật đã trả nhiều bài học đắt giá về đầu tư nước ngoài ở hai thập niên 70’s và 80’s khi kinh tế của Nhật bứt phá ngoạn mục. Chỉ sau này, sau 20 năm phiêu lưu, đầu tư nước ngoài của Nhật mới ổn định và thâu lợi.
2.2.2. Thực trạng thu hút đầu tư của Trung Quốc
Sau hơn 20 năm (từ 1979 đến nay) thực hiện chính sách cải cách mở cửa, kinh tế Trung Quốc đã đạt được những thành tựu to lớn, thu hút sự chú ý của cả thế giới. Kim ngạch ngoại thương hai chiều của Trung Quốc đã tăng từ 28 tỷ USD năm 1982 lên 510 tỷ USD năm 2001. Năm 2001, Trung Quốc trở thành nước xuất khẩu đứng thứ bẩy thế giới (266,3 tỷ USD) và là nước nhập khẩu đứng thứ 8 trên thế giới (243,7 tỷ USD). Cho đến nay, tương ứng với các thời kỳ, nền kinh tế Trung Quốc vẫn dẫn đầu thế giới về tốc độ tăng trưởng. Vị thế và ảnh hưởng của Trung Quốc đã tăng lên rõ rệt. Nhiều nhà kinh tế nhận định rằng, từ nay đến hết thập niên đầu thế kỉ XXI vẫn là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc.
Một trong những yếu tố tạo nền sự phát triển mạnh mẽ kinh tế của Trung Quốc trong hơn 20 năm qua là sự thành công trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Từ năm 1992 đến nay, Trung Quốc liên tục đứng đầu các nước đang phát triển và đứng trong tốp đầu trên thế giới về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và thậm chí đã vượt qua Hoa Kỳ vào năm 2002 với 52,7 tỷ USD. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành động lực của sự phát triển kinh tế Trung Quốc và chính nó là yếu tố then chốt để nước này thực hiện công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu. Quan trọng hơn, nó là cơ sở chủ yếu để Trung Quốc thực hiện bước chuyển từ một nước nông nghiệp, khai thác tài nguyên, xuất khẩu nguyên liệu là chính sang thành nước sản xuất và xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng công nghiệp chế tạo. Nhờ có đầu tư trực tiếp nước ngoài mà đất nước Trung Quốc đã thay da đổi thịt. Nếu như trước khi mở cửa, Trung Quốc được ví như một hành tinh chết, không sinh sôi, không nảy nở, phát triển thì sau 20 năm mở cửa, một đất nước Trung Quốc lớn mạnh đang hình thành, tạo nên một trong những “điều thần kỳ kinh tế vĩ đại nhất của thế kỷ”.
While the rate of FDI utilization experienced sharp drops in the mid 1980s anChina, the emergence of China as a major host nation to FDI has nonetheless been driven by positive1992, however, further reforms were taken that led to a surge in FDI.Nguồn FDI vào Trung Quốc tăng, từ hơn 3 tỷ USD (năm 1990) lên 40 tỷ USD (năm 2000) và 53 tỷ USD (năm 2005)
Since the economic reform and opening up to the outside, China has attracted Kể từ khi cải cách kinh tế và mở cửa ra bên ngoài, Trung Quốc đã thu hút
increasingly large amount of foreign capital. ngày càng lớn số vốn nước ngoài. There are mainly three forms of foreign Có ba hình thức chủ yếu của dòng vốn đầu tư nước ngoài : capital inflow: foreign loans, direct foreign investment and other foreign investmevốn vay nước ngoài, đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư nước ngoài khác 1.Between 1979 and 2000, China's actual usage of foreign capital amount to more than
Giữa năm 1979 và 2000, thực tế sử dụng của Trung Quốc vốn nước ngoài hơn US 500 billion dollars (Table1), more than two third of foreign capital are in the for500.000.000.000 đô la Mỹ, hơn hai phần ba vốn nước ngoài theo hình thức of direct investmentđầu tư trực tiếp. Table 1 also indicates that the importance of FDI as a source of foreign caTầm quan trọng của FDI inflow has increased dramatically since the lateđã tăng mạnh kể từ cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980. Between 1979Những năm 1980 and 1983, FDI inflow account for only 12% of total actual foreign c, dòng vốn FDI chỉ chiếm 12% tổng vốn nước ngoài sử dụng thực tế. Many factors contributed to China's relative slow progress in attracting FDI duNhiều yếu tố góp phần làm chậm tiến độ tương đối của Trung Quốc trong việc thu hút FDI trong this periogiai đoạn này.For example, the government required that all foreign ventures maintain Ví dụ, chính phủ yêu cầu rằng tất cả các doanh nghiệp liên doanh nước ngoài duy trì its foreign exchange balance and made it difficult for foreign investors to repatriabảng cân đối ngoại tệ đã gây khó khăn cho các nhà đầu tư nước ngoài, any profits not earned in hard currenlợi nhuận bằng ngoại tệ mạnh không thu được.Part of the reason is that foreign Một phần lý do là investors are uncertain about the policy environment during the early years of reformcác nhà đầu tư nước ngoài không chắc chắn về môi trường chính sách trong những năm đầu của cải cách. The percentage of utilization increased during the second half of 1980s due toTỷ lệ sử dụng tăng lên trong nửa sau của năm 1980 do improved business environment but began to fall after 1989cải thiện môi trường kinh doanh nhưng đã bắt đầu giảm sau năm 1989. The political turbulence Những bất ổn chính trị in 1989 contributed to the decline in FDI utilization percentavào năm 1989 góp phần vào việc giảm tỷ lệ sử dụng vốn FDI. In addition, there Ngoài ra, were also fund shortage problems due to the government's tight credit squeeze vấn đề thiếu hụt do bóp chặt tín dụng của chính phủ để control the overheated economykiểm soát nền kinh tế quá nóng. Finally, many of the announced projects might also Cuối cùng, nhiều dự án công bố cũng có thể be actually fraudulgian lận,Phony joint ventures were set up to take advantage of liên doanh giả mạo được thiết lập để tận dụng lợi thế của favorable tax incentivethuận lợi ưu đãi thuế. So in the early 1990s, while contractual FDI surged to a Vì vậy, trong những năm 1990, trong khi hợp đồng FDI đăng ký tăng lên một con số record high, actual FDI utilization had only increased slowlcao kỷ lục nhưng thực tế sử dụng vốn FDI chỉ tăng từ từ. The percentage of FDI Tỷ lệ FDI utilization fell to its lowest level of less than 20% in 1992 but then increased steadilsử dụng đã giảm xuống mức thấp nhất dưới 20% vào năm 1992 nhưng sau đó tăng lên đều đặn throughout the 1990trong suốt những năm 1990.2
As RMB is not convertible, foreign-invest companies had to export to cover theiUproperty rights, fear of policy reversal, as well as lengthy p...