Download Chuyên đề Thực trạng, một số định hướng và giải pháp đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Nam Cường
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NAM CƯỜNG.
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH Nam Cường.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nam Cường.
1.1 Thông tin chung.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC.
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Nam Cường.
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
3. Hệ thống đại lý và danh mục sản phẩm chính của công ty.
3.1. Hệ thống đại lý của công ty.
3.2. Danh mục sản phẩm của công ty.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH NAM CƯỜNG.
I. Tình hình đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Nam Cường.
1. Vốn và nguồn vốn đầu tư.
2. Các lĩnh vực đầu tư.
II. Nội dung đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Nam Cường.
1 Đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Biểu đồ 3: Vốn đầu tu phát triển nguồn nhân lực của công ty TNHH Nam Cường
Đơn vị: Tỷ đồng
3. Đầu tư hàng tồn trữ.
4. Đầu tư hoàn thiện hệ thống quản lý doanh nghiệp.
5. Đầu tiên phát triển dịch vụ khách hàng và Marketing
6. Đầu tư cho xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA TỔNG CÔNG TY DỆT-MAY VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
1. Những kết quả đạt được
1.1 Chất lượng sản phẩm tăng
2. Những hạn chế còn tồn tại.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NAM CƯỜNG.
I. Phương hướng và mục tiêu của công ty trong thời gian tới.
1. Phương hướng hoạt động của công ty.
2. Mục tiêu hoạt động của công ty.
II. Những thuận lợi và khó khăn đặt ra cho công ty trong giai đoạn nước ta trong quá trình hội nhập thế giới.
1. Thuận lợi của công ty.
2. Khó khăn đối với công ty.
III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư và kinh doanh của công ty Nam Cường.
1. Về việc thu hút và sử dụng nguồn vốn.
2.Về đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Về đầu tư phát triển ngồn nhân lực.
4.Về đầu tư hàng tồn trữ
5. Về đầu tư hoạt động marketing.
6. Về quá trình sản xuất kinh doanh.
6.1. Phế phẩm và sự lãng phí
6.2. Chu kỳ sản xuất
6.7. Sản lượng
7. Về chính sách về giá cả sản phẩm.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quốc gia và doanh nghiệp. Nguồn nhân lực có chất lượng tốt được đào tạo kĩ lưỡng sẽ giúp cho việc vận hành máy móc chính xác, làm ra các sản phẩm tốt, mẫu mã đẹp và việc quản lý phát triển tìm kiếm sản phẩm mới sẽ đi đúng hướng. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm: đầu tư cho hoạt động đào tạo (chính quy, không chính quy, dài hạn, ngắn hạn, bồi dưỡng nghiệp vụ….) đội ngũ lao động; đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe-y tế; đầu tư cải thiện môi trường-điều kiện lao động của người lao động…Trả lương đúng và đủ cho người lao động cũng được xem là hoạt động đầu tư phát triển. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty được thực hiện ngay từ khâu tuyển người, hăng năm vốn đầu tư cho nguồn nhân lực chiếm khoảng 3 đến 4% tổng vốn đầu tư cụ thể như sau:
Biểu đồ 3: Vốn đầu tu phát triển nguồn nhân lực của công ty TNHH Nam Cường
Đơn vị: Tỷ đồng
Do nguồn nhân lực của công ty chủ yếu là đã qua đào tạo ở các trường lớp chuyên nghiệp nên chi phí đào tạo nhân lực của công ty không cao. Đây chính là lý do chính khiến cho vốn đầu tư vào nhân lực của công ty chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn so với tổng vốn đầu tư. Qua biểu đồ 3 ta thấy vốn phát triển nguồn nhân lực của công ty hang năm đều tăng giảm cùng với sự tăng giảm vốn đầu tư. Năm 2005 vốn cho phát triển nguồn nhân lực là 0,624 tỷ đồng chiếm 3,41% tổng vốn đầu tư, năm 2006 là 0,68 tỷ đồng trong tổng số 21,69 tỷ đồng vốn đầu tư, năm 2007 công ty mở rộng sản xuất nên vốn đầu tư cho nhân lực cũng tăng mạnh mẽ lên 0,723 tỷ đồng trong tổng số 27,74 tỷ vốn đầu tư cả năm. Sang năm 2008 vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực giảm còn 0,607 tỷ đồng chiếm 3,01% vốn đầu tư của năm.
Việc chú trọng đầu tư vào nhân lực với tỷ lệ vốn khá hợp lý vậy nên công ty có được một đội ngũ công nhân viên với nhiều cấp bậc trình độ khác nhau, ta hãy xem xét qua bảng cơ cấu lao động của công ty.
Bảng 6: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Nam Cường.
Đơn vị: lao động.
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Trên đại học
1
2
2
3
Đại học
18
20
26
26
Trung cấp-Cao đẳng
9
10
11
11
Công nhân kĩ thuật
24
27
35
37
Tổng cộng
52
59
74
77
Qua bảng số liệu về lao động trên cho thấy lao động của công ty có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao. Năm 2005 chiếm 34,61% tổng số lao động của công ty, năm 2006 là 33,89%, năm 2007 là 35,13% và năm 2008 là 33,76% tổng số lao động của công ty. Lao động có trình độ trên đại học ở công ty vân còn ít đến năm 2008 chỉ là 3 người, đây là những người giữ các chức vụ quan trọng của công ty như kế toán trưởng, trưởng phòng kĩ thuật…Công nhân kĩ thuật của công ty chủ yếu là được đào tạo từ các trường dạy nghề. Trong số 37 công nhân kĩ thuật của công ty thì có đến 10 công nhân là những công nhân lâu năm có tay nghề cao. Số công nhân này chính là những người trực tiếp chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn và hướng dẫn các công nhân mới vào nghề làm việc. Trong quá trình công tác nhân viên của công ty luôn luôn được ban lãnh đạo của công ty tạo điều kiện để tiếp tục đi học nâng cao trình độ chuyên môn và khả năng quản lý. Đối với các công nhân kĩ thuật công ty tổ chức các buổi đào tạo tay nghề dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia, những người có kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Các công nhân mới vào nghê thì được học việc 1 thời gian, trong thời gian đó họ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất dưới sự hướng dẫn tận tình của các đàn anh.
Song song với việc quan tâm nâng cao trình độ của công nhân viên công ty cũng quan tâm tới việc sức khỏe của thành viên công ty. Công ty thực hiện đúng quy đình về luật sử dụng của nhà nước như mua và đang kí bao hiểm lao động đày đủ cho nhân viên, công nhân của công ty. Nơi làm việc đảm bảo được các tiêu chuẩn về an toan lao động, phòng cháy chữa cháy. Tổ chức khám và kiểm tra sức khỏe định kì cho mọi thành viên, có chế độ thăm nom bồi dưỡng rõ rang đối với các trường hợp lạo động không may bị tai nạn, ốm đau. Đặc biệt công ty luôn luôn đúng hạn trong việc trả lương cho nhân viên, điều này đã tạo ra tâm lý thoai mái hăng say vói công việc từ đó năng suất và chất lượng sản phẩm được bảo đảm cao.
3. Đầu tư hàng tồn trữ.
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định và ghi nhận hàng tồn kho đòi hỏi phải được quan tâm thường xuyên vì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các tài sản lưu động của các doanh nghiệp. Để quản lý tốt hàng tồn kho cần phân loại, sắp xếp hàng tồn kho theo những nhóm và theo tiêu thức nhất định. Tiêu thức phân loại thông dụng nhất là phân loại theo công dụng của hàng tồn kho.
Theo kế toán Việt Nam : hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu, hàng mua đi đường, công cụ dụng cụ, giá trị sản phẩm dở dang, hàng gửi bán, thành phẩm, hàng hoá.
Ngoài ra, hàng tồn kho còn được phân loại theo các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, đó là hàng tồn kho ở khâu dự trữ (nguyên vật liệu, hàng đi đường, công cụ dụng cụ..); hàng tồn kho ở khâu sản xuất (giá trị sản phẩm dở dang) và hàng tồn kho ở khâu lưu thông (thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán). Việc phân loại hàng tồn kho gắn với các khâu của quá trình sản xuất là phù hợp hơn cả vì nó gắn quá trình quản lý với từng khâu của quá trình ...
Download Chuyên đề Thực trạng, một số định hướng và giải pháp đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Nam Cường miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NAM CƯỜNG.
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH Nam Cường.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nam Cường.
1.1 Thông tin chung.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC.
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Nam Cường.
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
3. Hệ thống đại lý và danh mục sản phẩm chính của công ty.
3.1. Hệ thống đại lý của công ty.
3.2. Danh mục sản phẩm của công ty.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH NAM CƯỜNG.
I. Tình hình đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Nam Cường.
1. Vốn và nguồn vốn đầu tư.
2. Các lĩnh vực đầu tư.
II. Nội dung đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Nam Cường.
1 Đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Biểu đồ 3: Vốn đầu tu phát triển nguồn nhân lực của công ty TNHH Nam Cường
Đơn vị: Tỷ đồng
3. Đầu tư hàng tồn trữ.
4. Đầu tư hoàn thiện hệ thống quản lý doanh nghiệp.
5. Đầu tiên phát triển dịch vụ khách hàng và Marketing
6. Đầu tư cho xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA TỔNG CÔNG TY DỆT-MAY VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
1. Những kết quả đạt được
1.1 Chất lượng sản phẩm tăng
2. Những hạn chế còn tồn tại.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NAM CƯỜNG.
I. Phương hướng và mục tiêu của công ty trong thời gian tới.
1. Phương hướng hoạt động của công ty.
2. Mục tiêu hoạt động của công ty.
II. Những thuận lợi và khó khăn đặt ra cho công ty trong giai đoạn nước ta trong quá trình hội nhập thế giới.
1. Thuận lợi của công ty.
2. Khó khăn đối với công ty.
III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư và kinh doanh của công ty Nam Cường.
1. Về việc thu hút và sử dụng nguồn vốn.
2.Về đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Về đầu tư phát triển ngồn nhân lực.
4.Về đầu tư hàng tồn trữ
5. Về đầu tư hoạt động marketing.
6. Về quá trình sản xuất kinh doanh.
6.1. Phế phẩm và sự lãng phí
6.2. Chu kỳ sản xuất
6.7. Sản lượng
7. Về chính sách về giá cả sản phẩm.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
do chủ yếu công ty chỉ đầu chiều rộng, mua sắm thêm máy móc và các thiết bị nhằm cải tiến dây chuyền sản xuất chứ chưa phải thay thế dây chuyển sản xuất hiện tại bằng các dây chuyền sản xuất mới tiên tiến hơn. Nhà xưởng cũng đóng vai trò rất quan trọng đối với chất lượng sản phẩm. Nó là nơi chứa máy móc thiết bị, thàh phẩm , bán thành phẩm vì vậy để sản phẩm không bị ảnh hưởng xấu thì nhà xưởng cũng cần được đầu tư cho phù hợp với các tiêu chuẩn về xây dựng và yêu cầu kĩ thuật của máy móc,sản phẩm. Vốn đầu tư cho nhà xưởng chủ yếu được tập trung ở giai đoạn đầu khi công ty bắt đầu đi vào sản xuất. Mức tăng của vốn đầu tư cho nhà xưởng hàng năm là không cao chủ yêu là dành cho bao trì và nâng cấp nhà xưởng. Năm 2005 vốn đầu tư cho nhà xưởng của công ty là 0,769 tỷ đồng, năm 2006 tăng 0,187 tỷ đồng lên 0,956 tỷ đồng, sang năm 2007 công ty đầu tư xây dựng thêm một nhà xưởng mới nên vốn đàu tư cho nhà xưởng tăng vọt lên 1,36 tỷ đồng và đến năm 2008 là 1,134 tỷ đồng chiếm 30,73% vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Đầu tư phương tiện vận tải của của công ty là ô tô vận chuyển hàng hóa và ô tô phục vụ nhân viên hành chính đi giao dịch các hợp đồng ở xa. Năm 2005 vốn đầu tư cho phương tiện vận tải là 0,561 tỷ đồng, năm 2006 là 0,828 tỷ đồng, năm 2007 là 1,19 tỷ đồng và năm 2008 là 1,19 tỷ đồng. Vốn đầu tư vào phương tiện vận tải của công ty tăng nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển sản phẩm của công ty.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quốc gia và doanh nghiệp. Nguồn nhân lực có chất lượng tốt được đào tạo kĩ lưỡng sẽ giúp cho việc vận hành máy móc chính xác, làm ra các sản phẩm tốt, mẫu mã đẹp và việc quản lý phát triển tìm kiếm sản phẩm mới sẽ đi đúng hướng. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm: đầu tư cho hoạt động đào tạo (chính quy, không chính quy, dài hạn, ngắn hạn, bồi dưỡng nghiệp vụ….) đội ngũ lao động; đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe-y tế; đầu tư cải thiện môi trường-điều kiện lao động của người lao động…Trả lương đúng và đủ cho người lao động cũng được xem là hoạt động đầu tư phát triển. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty được thực hiện ngay từ khâu tuyển người, hăng năm vốn đầu tư cho nguồn nhân lực chiếm khoảng 3 đến 4% tổng vốn đầu tư cụ thể như sau:
Biểu đồ 3: Vốn đầu tu phát triển nguồn nhân lực của công ty TNHH Nam Cường
Đơn vị: Tỷ đồng
Do nguồn nhân lực của công ty chủ yếu là đã qua đào tạo ở các trường lớp chuyên nghiệp nên chi phí đào tạo nhân lực của công ty không cao. Đây chính là lý do chính khiến cho vốn đầu tư vào nhân lực của công ty chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn so với tổng vốn đầu tư. Qua biểu đồ 3 ta thấy vốn phát triển nguồn nhân lực của công ty hang năm đều tăng giảm cùng với sự tăng giảm vốn đầu tư. Năm 2005 vốn cho phát triển nguồn nhân lực là 0,624 tỷ đồng chiếm 3,41% tổng vốn đầu tư, năm 2006 là 0,68 tỷ đồng trong tổng số 21,69 tỷ đồng vốn đầu tư, năm 2007 công ty mở rộng sản xuất nên vốn đầu tư cho nhân lực cũng tăng mạnh mẽ lên 0,723 tỷ đồng trong tổng số 27,74 tỷ vốn đầu tư cả năm. Sang năm 2008 vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực giảm còn 0,607 tỷ đồng chiếm 3,01% vốn đầu tư của năm.
Việc chú trọng đầu tư vào nhân lực với tỷ lệ vốn khá hợp lý vậy nên công ty có được một đội ngũ công nhân viên với nhiều cấp bậc trình độ khác nhau, ta hãy xem xét qua bảng cơ cấu lao động của công ty.
Bảng 6: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Nam Cường.
Đơn vị: lao động.
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Trên đại học
1
2
2
3
Đại học
18
20
26
26
Trung cấp-Cao đẳng
9
10
11
11
Công nhân kĩ thuật
24
27
35
37
Tổng cộng
52
59
74
77
Qua bảng số liệu về lao động trên cho thấy lao động của công ty có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao. Năm 2005 chiếm 34,61% tổng số lao động của công ty, năm 2006 là 33,89%, năm 2007 là 35,13% và năm 2008 là 33,76% tổng số lao động của công ty. Lao động có trình độ trên đại học ở công ty vân còn ít đến năm 2008 chỉ là 3 người, đây là những người giữ các chức vụ quan trọng của công ty như kế toán trưởng, trưởng phòng kĩ thuật…Công nhân kĩ thuật của công ty chủ yếu là được đào tạo từ các trường dạy nghề. Trong số 37 công nhân kĩ thuật của công ty thì có đến 10 công nhân là những công nhân lâu năm có tay nghề cao. Số công nhân này chính là những người trực tiếp chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn và hướng dẫn các công nhân mới vào nghề làm việc. Trong quá trình công tác nhân viên của công ty luôn luôn được ban lãnh đạo của công ty tạo điều kiện để tiếp tục đi học nâng cao trình độ chuyên môn và khả năng quản lý. Đối với các công nhân kĩ thuật công ty tổ chức các buổi đào tạo tay nghề dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia, những người có kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Các công nhân mới vào nghê thì được học việc 1 thời gian, trong thời gian đó họ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất dưới sự hướng dẫn tận tình của các đàn anh.
Song song với việc quan tâm nâng cao trình độ của công nhân viên công ty cũng quan tâm tới việc sức khỏe của thành viên công ty. Công ty thực hiện đúng quy đình về luật sử dụng của nhà nước như mua và đang kí bao hiểm lao động đày đủ cho nhân viên, công nhân của công ty. Nơi làm việc đảm bảo được các tiêu chuẩn về an toan lao động, phòng cháy chữa cháy. Tổ chức khám và kiểm tra sức khỏe định kì cho mọi thành viên, có chế độ thăm nom bồi dưỡng rõ rang đối với các trường hợp lạo động không may bị tai nạn, ốm đau. Đặc biệt công ty luôn luôn đúng hạn trong việc trả lương cho nhân viên, điều này đã tạo ra tâm lý thoai mái hăng say vói công việc từ đó năng suất và chất lượng sản phẩm được bảo đảm cao.
3. Đầu tư hàng tồn trữ.
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định và ghi nhận hàng tồn kho đòi hỏi phải được quan tâm thường xuyên vì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các tài sản lưu động của các doanh nghiệp. Để quản lý tốt hàng tồn kho cần phân loại, sắp xếp hàng tồn kho theo những nhóm và theo tiêu thức nhất định. Tiêu thức phân loại thông dụng nhất là phân loại theo công dụng của hàng tồn kho.
Theo kế toán Việt Nam : hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu, hàng mua đi đường, công cụ dụng cụ, giá trị sản phẩm dở dang, hàng gửi bán, thành phẩm, hàng hoá.
Ngoài ra, hàng tồn kho còn được phân loại theo các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, đó là hàng tồn kho ở khâu dự trữ (nguyên vật liệu, hàng đi đường, công cụ dụng cụ..); hàng tồn kho ở khâu sản xuất (giá trị sản phẩm dở dang) và hàng tồn kho ở khâu lưu thông (thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán). Việc phân loại hàng tồn kho gắn với các khâu của quá trình sản xuất là phù hợp hơn cả vì nó gắn quá trình quản lý với từng khâu của quá trình ...