fung_kut3

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

1. Tính cấp thiết của đề tài
2. ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. ý nghĩa khoa học
2.2. ý nghĩa thực tiễn
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
4.2. Phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp luận
5.2. Phương pháp nghiên cứu
6. Giả thuyết nghiên cứu
7. Khung lý thuyết
Phần hai: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1. Cơ sở lý luận
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.2.1. Những quan điểm lý luận
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
2. Những khái niệm công cụ
2.1. Hộ gia đình
2.2. cùng kiệt đói
2.3. Chính sách xã hội
2.4. Phát triển
Chương II: Hiện trạng vấn đề xoá đói giảm cùng kiệt ở huyện Yên Minh – Hà Giang
1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện KT – XH của địa bàn nghiên cứu
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Thực trạng đói cùng kiệt
2.2. Phân bố hộ cùng kiệt theo các xã trong huyện
2.3. Tìm hiểu hộ cùng kiệt theo tiêu chí cơ cấu nghề nghiệp
2.4. Tìm hiểu hộ cùng kiệt theo trình độ học vấn
2.5. Tìm hiểu hộ cùng kiệt theo tiêu chí độ tuổi
2.6. Các trạng thái biểu hiện của hộ nghèo
2.7. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo
3. Các chính sách xã hội về xoá đói giảm cùng kiệt trên địa bàn
3.1. Kết quả thực hiện các chương trình xoá đói giảm nghèo
3.1.1. Hỗ trợ về vốn
3.1.2. Hỗ trợ người về tư liệu sản xuất, sinh hoạt
CHƯƠNG III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỘT : MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trên thế giới hiện nay vấn đề đói cùng kiệt vẫn là một trong những vấn đề cần được quan tâm giải quyết mang tính cấp thiết. Bởi vì, trong thời đại ngày nay khi nhân loại đang hướng tới một nền văn minh tin học, thì bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận dân cư đang sống trong tình trạng cùng kiệt đói. Chính vì thế, một trong những chính sách hàng đầu của liên hiệp quốc là phải cải thiện mức sống cho hơn một tỉ người cùng kiệt trên thế giới. “ Tại hội nghị thượng đỉnh của Liên hợp quốc năm 2000, có 189 quốc gia thành viên tham gia đã nhất trí thông qua tuyên bố thiên niên kỷ và cam kết đạt được mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG ) vào năm 2015.”
( Tài liệu tập huấn giành cho cán bộ làm công tác XĐGN cấp tỉnh và cấp huyện – Bộ lao động thương binh và xã hội- Nhà xuất bản lao động xã hội – 2003).
Có thể nói rằng chưa bao giờ các nhà lãnh đạo cao cấp của các quốc gia lại quan tâm đến vấn đề đói cùng kiệt như bây giờ. Điều này đã khẳng định sự đồng thuận chưa từng có trong lịch sử của các nhà lãnh đạo trên thế giới về những thách thức lớn ở cấp toàn cầu trong thế kỷ 21 cũng như những cam kết của họ sẽ giải quyết thách thức này.
Như vậy, tuyên bố thiên niên kỷ và các mục tiêu phát triển tạo ra lộ trình và một tầm nhìn về một thế giới mà ỏ đó không còn người cùng kiệt đói, ai cũng được học hành, sức khỏe của người dân được cải thiện, môi trường được bảo vệ một cách bền vững, mọi người đều được hưởng các quyền tự do, bình đẳng và công bằng.
Ở Việt Nam, cùng kiệt đói là vấn đề được nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Ngay từ những ngày đầu thành lập nước ( 2 / 9 / 1945 ), chủ tịch nước Hồ Chí Minh đã quan niệm cùng kiệt đói như một thứ giặc đó là “giặc đói”, “giặc dốt”, “giặc ngoại xâm”. Chính vì thế Người đã xác định nhiệm vụ trước mắt là phải diệt giặc đói để đồng bào ta “ ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”
( Hồ Chí Minh – toàn tập 4- nhà xuất bản chính trị quốc gia).
Mục tiêu xóa đói giảm cùng kiệt là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng bền vững, ngược lại chỉ có tăng trưởng cao, bền vững mới có sức mạnh vật chất để hỗ trợ và tạo cơ hội cho người cùng kiệt vươn lên thoát khỏi đói nghèo. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã phân tích sâu sắc những nguyên nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế – xã hội của nước ta từ nhiều năm trước, đề ra đường lối đổi mới toàn diện, vạch ra những định hướng đúng đắn để từng bước đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng đó, mở ra bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta. Kể từ đây nền kinh tế của Việt Nam có những bước phát triển mới, “Đặc biệt là từ năm 1991 đến 1995 nhịp độ tăng tổng sản phẩm trong nước( GDP) đạt 8,2%”. Với tốc độ tăng trưởng như vậy nên “ đời sống vật chất của phần lớn nhân dân được cải thiện. Số hộ có thu nhập bình quân và số hộ giầu tăng lên, số hộ cùng kiệt giảm”
( Văn kiện đại hội Đảng VIII trang 59 – nhà xuất bản chính trị quốc gia).
Tuy nhiên do nền kinh tế nước ta chưa phát triển do bởi, xuất phát điểm thấp, hậu quả của chiến tranh còn nặng nề, cơ chế quản lí cũ không còn phù hợp với xu thế phát triển chung. Ngoài ra điều kiện tự nhiên cũng có những tác động không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế : Như khí hậu thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra… Thêm vào đó trình độ tay nghề, kinh nghiệm sản xuất của người lao động còn rất thấp… Cho nên một bộ phận không nhỏ dân cư gặp không ít khó khăn trong sản xuất và đời sống, đã trở nên cùng kiệt đói. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường sự phân hóa giầu cùng kiệt ngày càng tăng lên một cách rõ rệt với quy mô ngày càng lớn. Theo số liệu của tổng cục thống kê, số hộ cùng kiệt đói năm 1998 còn 1,4 triệu hộ chiếm15,7% trên tổng số hộ trong cả nước. Số hộ này tập trung nhiều ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong đó có Huyện Yên Minh - Tỉnh hà Giang.
Nói đến Hà Giang là nói đến một tỉnh cùng kiệt ở địa đầu tổ quốc, nơi đây với địa hình chia cắt phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, hạ tầng cơ sở còn thấp kém, kinh tế chậm phát triển, đời sống của nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế huyện yên minh nằm trong điều kiện chung của tỉnh nên không thể tránh khỏi những khó khăn chung đó của tỉnh. Ngoài ra Yên Minh lại là một huyện vùng cao núi đá nằm trong bốn huyện khó khăn nhất của tỉnh ,nên những khó khăn nêu trên của huyện lại tăng thêm gấp bội. Chính vì vậy tỷ lệ hộ đói cùng kiệt của huyện còn khá cao so với mặt bằng chung của tỉnh. Trước tình trạng chung đó thị trấn yên minh cũng không nằm ngoài diện còn hộ đói cùng kiệt với tỷ lệ cao.Chính vì vậy trong những năm qua huyện Yên minh dã có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ các hộ đói cùng kiệt thoát đói giảm nghèo. Nhằm rút ngăn khoảng cách giàu nghèo, taọ cơ hội cho mọi người dân đều có quyền bình đẳng tối thiểu ngang nhau. Các chính sách về xóa đói giảm cùng kiệt được chính quyền địa phương tổ chức triển khai hết sức chặt chẽ, được đông đảo người dân hưởng ứng và đồng tình thưc hiện. Vì vậy, đời sống của người dân đã từng bước được cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên, như đã nói ở trên Yên minh là huyện vùng cao núi đá của tỉnh, đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, địa hình phức tạp chia cắt, phong tục tập quán lạc hậu còn nặng nề. Do vậy, mặc dù các cơ chế chinh sách trong công tác xóa đói giảm cùng kiệt đã được thực thi . Xong trong thực tế các cơ chế chính sách về xóa đói giảm cùng kiệt không phải lúc nào cũng được thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả.
Chính vì những lí do và tính cấp thiết của vấn đề đã nêu trên nên trong luận văn của mình tui chọn đề tài nghiên cứu:
“ Thực trạng đói cùng kiệt và những giải phấp xóa đói giảm cùng kiệt cho đồng bào dân tộc Mông- huyện Yên Minh – tỉnh Hà Giang”
Qua đó tìm hiểu thực trạng đói nghèo, nhu cầu xóa đói giảm cùng kiệt của người dân và hiệu quả của những chính sách xóa đói giảm cùng kiệt trên địa bàn.
2. ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1.Ý nghĩa khoa học.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm sáng tỏ và phong phú thêm một số luận điểm của lý thuyết xã hội học nói chung và của các lý thuyêt được áp dụng trong đề tài nay nói riêng. Như lý thuyết về sự phân tầng xã hội, lý thuyết tương tác xã hội…cho tới thực trạng và giải pháp xóa đói giảm cùng kiệt nói riêng.
Đã có một số công trình nghiên cứu khoa học và bài viết đề cập đến vấn đề xóa đói giảm nghèo. Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tui có sử dụng một số tư liệu, số liệu của các công trình nghiên cứu trước.
Đặc biệt chúng tui sử dụng phương pháp nghiên cứu của xã hội học, sử dụng lý thuyết về phân tầng xã hội, lý thuyết tương tác, lý thuyết về hành động xã hội và vận dụng hệ thống lý luận của các khoa học để tiếp cận , nghiên cứu, giải thích, cũng như tìm ra các quy luật, các yếu tố xã hội tác động…
2.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Trong nên kinh tế thị trường hiện nay, kinh tế hộ gia đình là một thành phần kinh tế quan trọng, có nhiều đóng góp vào nền kinh tế quốc dân. Do vậy, việc tồn tại một tỷ lệ không nhỏ các hộ gia đình đang sống trong cảnh cùng kiệt đói là một thực tế nhức nhối. Nó gây ảnh hưởng lớn tới tốc đọ tăng trưởng kinh tế của đất nước và các vấn đề xã hộ khác.
Vì vậy, nghiên cứu này giúp người dân đặc biệt là người dân tộc Mông hiểu rõ hơn về thực trạng đói cùng kiệt trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời giúp cho những hộ thuộc diện đói cùng kiệt tự trang bị cho mình những tri thức hiểu biết cần thiết, biết khai thác tiềm năng săn có ở địa phương, các nguồn nội lực của gia đình và bản thân. Phát huy tối ưu và vận dụng các cơ chế chính sách của chính quyền các cấp đã ban hành, trong công tác xóa đói giảm cùng kiệt một cách thuận lợi và có hiệu quả nhất.
Góp phần giúp các nhà chức trách địa phương có cái nhìn rõ hơn về thực trạng cùng kiệt đói hiện nay. Từ đó có những cơ chế chính sách phù hợp với nhu cầu xóa đói giảm cùng kiệt của người dân cũng như phù hợp với khả năng hỗ trợ của nhà nước. Mà mục tiêu chung là làm rút ngắn khoảng cách phân biệt giầu nghèo. Tạo ra sự bình đẳng tối thiểu trong xã hội .
3. Mục tiêu nghiên cứu.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

daigai

Well-Known Member
Re: [Free] Thực trạng đói cùng kiệt và những giải phấp xóa đói giảm cùng kiệt cho đồng bào dân tộc Mông, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang

Link mới update, mời bạn xem lại bài đầu
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top